I hear on the grapevine that Ha Ho and Cuong Dollar broke up. Is that right? 10 thành ngữ Tiếng Anh thường gặp trong trò chuyện thường ngày với người bản xứ. (Idioms in Communication)

Khi giao tiếp bằng bất cứ ngôn ngữ nào, chắc chắn chúng ta luôn mong muốn hiểu được người bên kia, và họ cũng vậy. Với người bản xứ, họ thường sử dụng rất nhiều những thành ngữ, cụm từ riêng để diễn tả nhiều tình huống khác nhau. Biết và hiểu được những thành ngữ này sẽ giúp bạn ngày một tự tin hơn trong giao tiếp, và có một nghệ thuật giao tiếp ngày một hoàn hảo hơn. English4ALL tuần này xin giới thiệu một số thành ngữ mà bạn thường nghe thấy trong các cuộc trò chuyện thường ngày của người bản ngữ, đặc biệt trong các tình huống giao tiếp thương mại. Hãy thử xem bạn đã từng sử dụng bao nhiêu trong số những thành ngữ hôm nay nhé. All aboard

1. Khi muốn tóm tắt, rút gọn một vấn đề gì, người Anh thường “nhét” vào trong một cái vỏ hạt, “In a nutshell” – nói tóm lại là.

Ví dụ: It’s a complicated system, but in a nutshell it works like a kettle.

(Đó là một hệ thống phức tạp, nhưng nói tóm lại là, nó hoạt động giống một cái ấm nước)

In a nut shell

 

2. Thẳng thắng và ngắn gọn là một trong những đặc trưng trong phong cách nói chuyện của phần đông người nói tiếng Anh bản xứ. Họ thường sẽ nói thẳng, nói trực tiếp vào một một vấn đề nào đó, không vòng trước, đón sau, như thế gọi là ‘To get straight to the point‘ – nói thẳng vào vấn đề, nói chuyện quan trọng nhất.

Ví dụ: Ok, I’ll get straight to the point. I’m afraid we’re going to have to make some budget cuts.

(Vậy tôi sẽ nói thẳng vào vấn đề chính nhé. Tôi e rằng chúng ta sẽ phải cắt giảm ngân sách một số khoản)

 

3. Mấy hôm bị ốm, phải nghỉ học mấy buổi, mình đã lo là đến lớp sẽ không hiểu thầy nói gì trong mấy giờ học trước đó, may quá có một cô bạn gợi ý giúp mình ‘To put you in the picture‘ – cung cấp những thông tin mới nhất, cập nhật thông tin.

Ví dụ: Some very important decisions were taken at yesterday’s meeting. Let me put you in the picture.

(Có một vài quyết định quan trọng trong buổi họp hôm qua. Để tôi thông báo lại cho cậu nhé)

 

4. Bạn đã bao giờ ăn cơm mà sử dụng nhầm đầu đũa chưa? Đó là một sự nhầm lẫn tai hại cũng như khi bạn hiểu nhầm, hiểu sai về một vấn đề gì đó ‘To get the wrong end of the stick

Ví dụ: If you think that our biggest problem is our distribution channels, you’ve got the wrong end of the stick.

(Nếu như cậu nghĩ rằng vấn đề lớn nhất của chúng ta là các kênh phân phối, thì cậu hiểu nhầm rồi)

 

5/ Điều gì khiến bạn có thể tán chuyện một cách vui vẻ với một người bạn thường xuyên? Liệu hai người có cần phải “hợp gu” và “phát cùng tần số” không?- ‘To be on the same wavelength‘ –Có nhiều ý kiến và suy nghĩ giống nhau.

Ví dụ: ‘We agree on most things. We’re very lucky that we are on the same wavelength

(Chúng tôi đồng ý về hầu hết mọi thứ. Chúng tôi rất may mắn là chúng tôi có cùng quan điểm)

On the same wavelength

 

6. Người Việt hay nói “tôi nghe phong thanh”, hay “nghe tin vỉa hè, nghe hơi nồi chõ” để nói về một việc gì đó bạn nghe ngóng được một cách không chính thức, nghe người nọ đồn người kia. Người Anh nói rằng, đó là kiểu “nghe tin trên giàn nho” – ‘To hear it on the grapevine

Ví dụ: I hear on the grapevine that Ha Ho and Cuong Dollar broke up. Is that true?

(Tớ nghe đồn là Hà Hồ và Cường Dollar đường ai nấy đi rồi. Có đúng không nhỉ?)

Hear it through the grapevine

 

7.Khi bạn không hiểu một vấn đề gì đó, và bạn cũng chán phải dùng “I don’t understand – I don’t get it” bạn hãy thử nói ‘Can’t make head or tail of it” xem sao.

Ví dụ: This report makes no sense. I can’t make head or tail of it.

(Cái báo cáo này vô lý quá. Tớ chẳng hiểu gì cả)

 

8. Ngoài to get the wrong end of the stick, để nói về sự hiểu nhầm nhau, không ăn ý nhau khi trò chuyện, đặc biệt là giữa hai người, người ta còn dùng ‘To talk at cross purposes

Ví dụ: I think we’re talking at cross purposes. I meant the figures for June not July.

(Tôi nghĩ chúng ta đang hiểu nhầm, đang lẫn lộn rồi. Ý tôi là số liệu của tháng Sau, không phải tháng Bảy)

 

9.Người nước ngoài họ rất không thích “vòng vo Tam Quốc”, rào trước đón sau -‘To beat about the bush. Họ thích nói thẳng

Ví dụ: Politicians never give you a straight answer. They always beat about the bush.

(Các chính trị gia thường không bao giờ trả lời thẳng thắn cả. Họ luôn lòng vòng, lảng tránh)

 

10. Sự hiểu nhầm trong giao tiếp có thể được ví như một cuộn dây bị rối, bị mắc vào nhau không nhỉ, như thế thật là khó gỡ. Vậy nên tốt nhất là không để “to get our wires crossed‘ –Hiểu nhầm

Ví dụ: Everyone arrived at different times for the meeting. We must have got our wires crossed.

(Mọi người đến buổi họp vào những thời gian rất khác nhau. Chắc là chúng tôi có một sự hiểu nhầm, nhầm lẫn ở đây)

 

Nếu bạn thấy những thành ngữ trên đây hữu ích, hãy Like và Share để nhiều người cùng biết hơn nhé. Many thanks!

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn