10 Most Commonly Mispronounced Words.- Top 10 từ tiếng Anh thường gặp bị đọc sai nhiều nhất.

Đôi khi người ta thường không sai ở những thứ khó khăn mà lại mắc những sai lầm ở những điều rất nhỏ. Tiếng Anh cũng vậy, có những từ rất dài và khó nhưng lại rất ít người đọc sai, nhưng bạn sẽ giật mình với danh sách Top 10 từ thường ngày bị đọc sai nhiều nhất trong tiếng Anh mà English4ALL xin giới thiệu hôm nay tại English on the street. Đừng chủ quan và coi thường những điều thường ngày bạn vẫn tiếp xúc. Bạn có bị đọc nhầm từ nào không? All aboard

clothes

Âm “e” trong clothes là âm câm (silent)

February

Bạn phải đọc cả 2 “r”: Feb-Roo-a-Ree, không phải Feb-yoo-a-ree.

athlete

Đừng quên là từ này chỉ có hai âm tiết (syllables): ath-leet, không phải: ath-a-leet.

probably

Từ này buộc phải có 3 âm tiết: prob-a-blee, không phải pra-lee hay prob-lee.

colleague

Đừng đọc “ue” ở cuối.

espresso

Không có X đâu: e-spres-o, không phải ex-pres-o.

Wednesday

“D” đầu tiên bị câm!.

escape

Một lần nữa, không có X: es-cape không phải ex-cape.

library

Vâng, có ba âm tiết: li-bra-ry, không phải li-bary.

picture

Đây là từ bị đọc nhầm nhiều nhất. Là pik-cher, không phải pit-cher.

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4all.vn

There’s no place like home for the Holidays Những thành ngữ thú vị về chủ đề Giáng Sinh (Christmas Idioms and Phrases)

Giáng Sinh là dịp lễ quan trọng nhất trong đời sống văn hoá của người dân Phương Tây. Đây là kỳ nghỉ lễ được mong đợi nhất trong suốt một năm, là ngày đoàn tụ của mọi gia đình và là dịp để mọi người được trao gửi cho nhau những yêu thương, quà tặng. Người Anh cũng có những câu thành ngữ rất riêng để nói về ngày lễ này, có thể bạn đã từng được nghe thấy ở đâu đó, và cũng có thể đó là từ những bài thánh ca giáng sinh (carol) bất hủ vẫn vang lên mỗi độ cuối năm về. Hãy cùng English4ALL tìm hiểu nhé! All aboard.

Xmas Idioms

 

White Christmas

Kỳ nghỉ lễ tuyệt vời nhất, theo nhiều người phải là kì nghỉ có tuyết. Ước mong về màu tuyết trắng trong dịp Giáng Sinh đã có từ rất lâu và trở thành một bài hát nổi tiếng, và giờ đây tên của bài hát ấy – White Christmas lại trở thành một cụm từ truyền thống để nói về một Giáng Sinh có tuyết lí tưởng.

 

There’s no Place like Home for the Holidays

Đây cũng đồng thời là một bài thánh ca Giáng Sinh (carol) ra đời từ ý niệm không có nơi nào để kỉ niệm những ngày nghỉ lễ tuyệt vời hơn bên gia đình. Học sinh, sinh viên trở về nàh với bố mẹ, đi thăm viếng họ hàng và trao gửi quà tặng cho nhau.

 

Xmas Comes but Once a Year

Giáng Sinh mỗi năm chỉ có một lần. Gần đây, đây được coi là cái cớ để mọi người có những kì nghỉ dài hơn, hay chi tiêu quá nhiều cho quà tặng (presents) nhưng câu thành ngữ này cũng là lời nhắc nhở mọi người nên đối xử tốt với nhau suốt cả năm hơn là chỉ những ngày lễ.

 

‘Tis the Season

“‘Tis” là dạng rút gọn cổ xưa của “it” và “is”. Ngày nay, người ta ít còn sử dụng ngoài trừ trong những bài hát truyền thống hay thi ca. Cách dùng này được viết ngắn lại từ một câu hát trong bài thánh ca (carol)“‘Tis the season to be jolly.” Jolly cũng là một từ cổ nghĩa là vui vẻ (happy)

 

Deck the Halls

“Decking” hay trang trí (decorating) nhà cửa (the halls) với những cành cây (branches) từ cây thiêng (holly tree) là một truyền thống lâu đời và đây cũng là tên một bài thánh ca nổi tiếng bắt nguồn từ âm hưởng Wales (Welsh tune) từ thế kỉ 17. Ngày nay, những người tổ chức Giáng Sinh (merry-maker) trang trí nhà cửa với đèn nhấp nhay (blinking lights), những cành thông (pine branches) và nhiều đồ trang trí khác.

 

Meet Me Under the Mistletoe

Cây tầm gửi (mistletoe) là loại cây bụi có hoa vàng và những quả mọng màu trắng có độc. Từ thế kỉ 16, ở Anh đã có truyền thống hôn nhau dưới nhánh cây tầm gửi, nhưng tới tận thế kỉ 18 thì tập tục này mới gắn liền với Lễ Giáng Sinh. Năm 1820, nhà văn Mỹ Washington Ivring đã từng viết “những chàng trái trẻ được đặc quyền (privilege) hôn những cô gái trẻ dưới những cây tầm gửi, mỗi lần được hái một trái berry từ bụi cây, khi tất cả trái được hái hết là đặc quyền cũng hết.”

 

The Stockings were Hung by the Chimney

Từ hàng trăm năm trước, trẻ con đã treo những đôi tất (socks) qua đêm bên cạnh lò sưởi (fireplace). Và lúc nào đó, một người khách lạ, một vị thánh hay cha mẹ sẽ bỏ những món quà (gift) vào những chiếc tất này, và giờ đây đó đã trở thành một truyền thống không thể thiếu. Những đôi tất giáng sinh (holiday stockings) được chứa đầy những món quà nhỏ và trái cây, như táo, cam và đôi khi những đứa trẻ hư lại chỉ nhận được một mẩu than (a chunk of coal)

 

Ho Ho Ho!

Theo truyền thống, trẻ em tin rằng có một ông già mập mạp, có râu trắng mặc đồ đỏ trượt qua những ống khói (chimmeys) để gửi quà tặng cho trẻ nhỏ, và “ho ho ho” là giả theo tiếng cười của ông. Người ta thường lấy cả hai tay giữ bụng khi giả tiếng cười để tạo sự vui nhộn.

 

Trim the Tree

Đây là một cách nói cũ về việc trang trí cây thông (a pine tree) với đồ trang trí, đèn sáng và những món đồ lấp lánh giống như niềm vui của cả gia đình.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn 

 

Can you brainstorm on your own? Nguồn gốc từ Brainstorm (Origin of Brainstorming)

Trong một giờ học tiếng Anh phụ đạo, chỉ có 1 cô và 1 trò, trò đang vò đầu bứt tai vì chưa làm được bài tập ngữ pháp khó.

Cô nói “You should brainstorm.” (Em hãy động não đi!!!!)

Trò nói “I can’t.” (Em không làm được)

Trong 2 người trên có một người nói đúng và một người nói sai. Theo bạn là ai?????

Tropical Storm thì rất khủng khiếp, Rock Storm thì vô cùng cuồng nhiệt, vậy còn Brainstorm thì sao???

Muốn biết ai là người nói sai trong câu chuyện trên đây, hãy cùng chuyến tàu Thứ hai của English4ALL tới ga Every word has its family tìm hiểu về từ Brainstorm nhé! All aboard.

Tuần vừa rồi tờ báo The Daily Mail của Anh có đăng một câu chuyện rằng Cơ quan Phát triển Xứ Wales (Welsh Development Agency) gửi nhân viên đi một khoá đào tạo (training courses) trong đó họ được dạy rằng không nên sử dụng từ “brainstorm” nhằm tránh làm động chạm và làm tổn thương (upsetting) người bị bệnh thần kinh hay khuyết tật (disability)

Rất ít người trong số chúng ta coi “brainstorm” là một từ mang nghĩa tiêu cực, mặc dù đúng là như vậy. Đó là bởi vì từ “brainstorm” có hai nghĩa rất khác biệt (distinct senses), một nghĩa ra đời ở Anh, và nghĩa còn lại ra đời ở Mỹ.

Nghĩa Anh của từ ra đời trước, được ghi nhận trong một từ điển y khoa năm 1894 của George Gould. Ông đã định nghĩa brainstorm là “một chuỗi những rối loạn đột nhiên và bất thường do rối loạn não” (cerebral disturbance), hay nói cách khác là một sự mất trí tạm thời (a transient fit of insanity). Sau đó đều các nhà văn Anh đều dùng từ này để viết về nhân vật nào đó bất thường về mặt thần kinh.

human brain with lightnings

Ở Mỹ, hầu như không ai biết đến từ này cho tới một phiên toà xử tội giết người (murder trial) vào tháng Ba 1907. Dươí tiêu đề “New York Adds a Term to its Slang vocabulary” (New York đã thêm một từ lóng mới vào vốn từ của mình) tờ Washington Post viết: “Chỉ trừ có một vài sinh viên chuyên ngành y khoa đã từng nghe thấy từ này trước khi bác sĩ Evans với vai trò là nhân chứng nói về nguyên nhân Harry Thaw bắn chết Stanford White để trả thù (take revenge) là một cơn điên bột phát (a brainstorm).

Nhưng cũng chính tại Mỹ, vào những năm cuối những năm 1920s, nghĩa mới- nghĩa hiện nay phổ biến của từ brainstorm đã xuất hiện. Brainstorm lúc này trở thành một thuật ngữ đề cập tới một chuỗi các hoạt động trí não (mental activity) nhằm dẫn tới một ý tưởng mới (a bright idea). Dần dần brainstorm được hiểu như hiện nay: một cuộc thảo luận nhóm tập trung (an intense informal group discussion) hướng tới sáng tạo ra các ý tưởng (generating ideas) và cách thức giải quyết vấn đề (problem solving). Năm 1941, ông Alex Osborn, một chuyên gia quảng cáo (advertising expert), nhận thấy rằng các buổi họp nhóm là tiền đề của việc tạo ra các ý tưởng mới, ông đã đưa ra các nguyên tắc giúp phát triển hoạt động này. Lúc đầu, từ nguyên gốc ông sử dụng để chỉ quá trình này là “think up”.

Trong thế chiến lần thứ Hai, nghĩa mới này của từ Brainstorm đã vượt biển quay trở lại Anh và thành nghĩa phổ biến nhất như ngày nay chúng ta vẫn sử dụng, và ít người còn nhớ đến nghĩa nguyên gốc liên quan tới chứng bệnh thần kinh như ban đầu.

Bây giờ thì bạn đã biết ai trong câu chuyện lúc đầu là người nói sai chưa?

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

All I want for Christmas is you – GLEE : Qùa Giáng Sinh ngọt ngào..

“Sắp Giáng Sinh rồi, anh muốn quà gì nào?”

“Em.”

“Còn gì nữa không?”

“Không, tất cả chỉ có thế thôi. Em là đủ.”

Còn bạn, bạn muốn quà gì cho mùa Giáng Sinh đang tới gần?

Với tất cả những người đã, đang, và sẽ say đắm trong tình yêu, không có món quà nào đắt giá hơn và được mong muốn hơn là những khoảnh khắc bình yên được ở bên cạnh người mình yêu thương sau cả một năm dài làm việc vất vả và bận rộn. Mùa Giáng Sinh là mùa yêu thương, là mùa của những ấm êm đọng lại giữa giá lạnh của mùa đông, là mùa của những ước vọng được trở thành sự thật, là mùa của lứa đôi và những tình yêu không tuổi.

Hãy cùng English4ALL tận hưởng giai điệu tuyệt vời của ca khúc All I want for Christmas is You – một bài hát không còn là mới nhưng lại chứa đựng một thông điệp chưa bao giờ là cũ: nơi nào có yêu thương, nơi đó có Giáng Sinh, hơi ấm và bình yên.

Chúc các bạn sẽ có “món quà” tuyệt vời nhất cho riêng mình trong mùa Giáng Sinh sắp tới.

All aboard! Listen and Love.

 

 

 

Lyrics

I don’t want a lot for Christmas

There is just one thing I need

I don’t care about the presents

Underneath the Christmas tree

 

I just want you for my own

More than you could ever know

Make my wish come true

All I want for Christmas is you, yeah.

 

I don’t want a lot for Christmas

There is just one thing I need

And I don’t care about the presents

Underneath the Christmas tree

 

I don’t need to hang my stocking

There upon the fireplace

Santa Claus won’t make me happy

With a toy on Christmas Day

 

I just want you for my own

More than you could ever know

Make my wish come true

All I want for Christmas is you

You, baby

 

Oh, I won’t ask for much this Christmas

I won’t even wish for snow

And I’m just gonna keep on waiting

Underneath the mistletoe

 

I won’t make a list and send it

To the North Pole for Saint Nick

I won’t even stay awake to

Hear those magic reindeer click

 

‘Cause I just want you here tonight

Holding on to me so tight

What more can I do?

Baby, all I want for Christmas is you

You, baby

 

Oh, all the lights are shining

So brightly everywhere

And the sound of children’s

Laughter fills the air

 

And everyone is singing

I hear those sleigh bells ringing

Santa, won’t you bring me the one I really need?

Won’t you please bring my baby to me?

 

Oh, I don’t want a lot for Christmas

This is all I’m asking for

I just want to see my baby

Standing right outside my door

 

Oh, I just want you for my own

More than you could ever know

Make my wish come true

Baby, all I want for Christmas is you

You, baby

 

All I want for Christmas is you, baby

All I want for Christmas is you, baby

All I want for Christmas is you, baby

All I want for Christmas is you, baby

 

 

LỜI DỊCH CỦA ENGLISH4ALL.

 

Anh chẳng mong muốn gì nhiều cho ngày Lễ Giáng Sinh

Chỉ có một điều duy nhất anh cần

Anh chẳng muốn quan tâm đến những món quà để dưới chân cây thông Noel

Anh chỉ muốn có em cho riêng anh mà thôi

Nhiều hơn mọi thứ mà em có thể biết

Hãy biến lời ước nguyện của anh thành sự thật đi

Tất cả những gì anh mong muốn có trong ngày Lễ Giáng Sinh chính là…

Em

 

Anh chẳng mong muốn gì nhiều cho ngày Lễ Giáng Sinh

Chỉ có một điều duy nhất anh cần

Anh chẳng muốn quan tâm đến những món quà để dưới chân cây thông Noel

Anh chẳng cần treo những chiếc bít tất của mình làm chi cả

Tít trên trời cao là một vùng pháo hoa

Ông già tuyết sẽ không làm cho anh hạnh phúc cùng với những thứ đồ chơi của Ông trong ngày Lễ

Anh chỉ muốn có em cho riêng anh mà thôi

Nhiều hơn mọi thứ mà em có thể biết

Hãy biến lời ước nguyện của anh thành sự thật đi

Tất cả những gì anh mong muốn có trong ngày Lễ Giáng Sinh chính là

Em Baby

 

Anh sẽ chẳng đòi hỏi gì cho Lễ Giáng Sinh năm nay

Anh sẽ chẳng mong ước điều gì hết… và anh

Anh chỉ muốn được tiếp tục chờ đợi

Ngay dưới gốc cây tầm gửi

Anh sẽ không viết danh sách quà và gửi nó

Đến miền Bắc cực cho Ông già Tuyết đâu

Anh sẽ chẳng thức khuya

Để nghe tiếng nhạc leng keng diệu kì của những chú Tuần Lộc

Bởi anh chỉ muốn có em ngay nơi đây đêm nay

Ôm chặt lấy anh

Anh còn có thể làm gì nữa đây

Ohh baby

Em là tất cả những gì mà anh mong có được trong ngày Lễ Giáng Sinh

Tất cả những ánh đèn đang toả sáng

Sáng rực khắp mọi nơi

Và những tiếng trẻ nhỏ cười đùa tràn ngập trong không khí

Và mọi người đang ca hát

Anh nghe thấy những chuông ling king từ chiếc xe trượt tuyết

Ông già tuyết sẽ không mang đến cho anh

Người duy nhất mà anh thật sự cần

 

Ông Già Tuyết… Ông sẽ mang người ấy đến với con chứ

Ohhhh anh chẳng mong muốn gì nhiều cho Lễ Giáng Sinh cả

Đây là tất cả những gì mà anh đang khát khao

Anh chỉ muốn nhìn thấy người anh yêu

Đang đứng ngay bên ngồi cửa nhà anh

Anh chỉ muốn có em cho riêng anh mà thôi

Nhiều hơn mọi thứ mà em có thể biết

Hãy biến lời ước nguyện của anh thành sự thật đi

Tất cả những gì anh mong muốn có trong ngày Lễ Giáng Sinh chính là em

 

Tất cả những gì anh mong muốn là có em trong ngày Lễ Giáng Sinh

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

Do not Laugh!!! It’s English. – Tiếng Anh “khó đỡ”: Hãy dịch theo cách của bạn.

Với vai trò là ngôn ngữ quốc tế, tiếng Anh có cơ hội được đi chu du khắp mọi nơi trên thế giới và được sử dụng bởi hàng tỷ người trên Trái Đất. Có những người dùng tiếng Anh để viết emails, có người dùng tiếng Anh để đọc sách, có người dùng tiếng Anh để trò chuyện, và…….cũng có những người không hiểu do vô tình hay cố ý đã dùng tiếng Anh để tạo ra những “siêu phẩm” hài hước nơi công cộng như bộ sưu tập những thông báo (notice) bằng tiếng Anh bất hủ mà English4ALL xin giới thiệu hôm nay. Thế mới biết, không phải lúc nào sứ giả của công cuộc toàn cầu hoá cũng thuận buồm xuôi gió, mà cũng có những “tai nạn” để đời do va chạm văn hoá và khác biệt tư duy giữa các dân tộc. Để giữ nguyên trọn vẹn tính “khó đỡ” của những tác phẩm kinh điển này, sẽ không có lời dịch tiếng Việt, hãy dịch và cười theo cách của bạn. All aboard!

Trong một sở thú ở Budapest
PLEASE DO NOT FEED THE ANIMALS. IF YOU HAVE ANY SUITABLE FOOD, GIVE IT TO THE GUARD ON DUTY.

Ở một quầy cocktail (Cocktail lounge), Nauy (Norway):
LADIES ARE REQUESTED NOT TO HAVE CHILDREN IN THE BAR.

Tại văn phòng bác sĩ ở Rome, Italy.
SPECIALIST IN WOMEN AND OTHER DISEASES.

Trong một khách sạn ở Acapulco:
THE MANAGER HAS PERSONALLY PASSED ALL THE WATER SERVED HERE.

Trong hướng dẫn thuê xe hơi ở Tokyo:
WHEN PASSENGER OF FOOT HEAVE IN SIGHT, TOOTLE THE HORN. TRUMPET HIM MELODIOUSLY AT FIRST, BUT IF HE STILL OBSTACLES YOUR PASSAGE THEN TOOTLE HIM WITH VIGOUR.

Trong một nhà hàng ở Nairobi- Kenya
CUSTOMERS WHO FIND OUR WAITRESSES RUDE OUGHT TO SEE THE MANAGER.

Trong sân một trường học tư thục
NO TRESPASSING WITHOUT PERMISSION.

Một tấm poster quảng cáo ở New York
ARE YOU AN ADULT THAT CANNOT READ? IF SO, WE CAN HELP.

Một nhà hàng ở khu City, London.
OPEN SEVEN DAYS A WEEK, AND WEEKENDS TOO.

Một tấm biển trên máy sấy tay tự động (an automatic restroom hand dryer) có ghi:
DO NOT ACTIVATE WITH WET HANDS.

Tại một Khoa Sản (maternity ward) ở Ấn Độ:
NO CHILDREN ALLOWED.

Ở một nghĩa trang (cemetery):
PERSONS ARE PROHIBITED FROM PICKING FLOWERS FROM ANY BUT THEIR OWN GRAVES.

Nội quy phòng khách sạn ở Tokyo:
GUESTS ARE REQUESTED NOT TO SMOKE OR DO OTHER DISGUSTING BEHAVIOURS IN BED.

Trong một menu ở nhà hàng của Thuỵ Sỹ
OUR WINES LEAVE YOU NOTHING TO HOPE FOR.

Tại một ngôi đền (temple) ở thủ đô Bangkok, Thái Lan.
IT IS FORBIDDEN TO ENTER A WOMAN EVEN A FOREIGNER IF DRESSED AS A MAN.

Thông báo trong phòng khách sạn ở Thailand:
PLEASE DO NOT BRING SOLICITORS INTO YOUR ROOM.

Tờ giới thiệu khách sạn ở Italy:
THIS HOTEL IS RENOWNED FOR ITS PEACE AND SOLITUDE. IN FACT, CROWDS FROM ALL OVER THE WORLD FLOCK HERE TO ENJOY ITS SOLITUDE.

Ngoài hành lang (lobby) một khách sạn ở Romania, người ta ghi
THE LIFT IS BEING FIXED FOR THE NEXT DAY. DURING THAT TIME WE REGRET THAT YOU WILL BE UNBEARABLE.

Một khách sạn ở Yugoslavia:
THE FLATTENING OF UNDERWEAR WITH PLEASURE IS THE JOB OF THE CHAMBERMAID.

Khách sạn ở Nhật Bản:
YOU ARE INVITED TO TAKE ADVANTAGE OF THE CHAMBERMAID.

Trong một khách sạn ở Moscow đối diện tu viện của Giáo Hội Chính Thông Nga (Russian Orthodox monastery):
YOU ARE WELCOME TO VISIT THE CEMETERY WHERE FAMOUS RUSSIAN AND SOVIET COMPOSERS, ARTISTS, AND WRITERS ARE BURIED DAILY EXCEPT THURSDAY.

Trích thực đơn một nhà hàng ở Ba Lan
SALAD A FIRM’S OWN MAKE; LIMPID RED BEET SOUP WITH CHEESY DUMPLINGS IN THE FORM OF A FINGER; ROASTED DUCK LET LOOSE; BEEF RASHERS BEATEN IN THE COUNTRY PEOPLE’S FASHION.

Siêu thị ở Hong Kong người ta viết thế này:
FOR YOUR CONVENIENCE, WE RECOMMEND COURTEOUS, EFFICIENT SELF-SERVICE.

Trên một tờ báo ở một nước Đông Phi:
A NEW SWIMMING POOL IS RAPIDLY TAKING SHAPE SINCE THE CONTRACTORS HAVE THROWN IN THE BULK OF THEIR WORKERS.

Tại một khách sạn ở Viena, Áo:
IN CASE OF FIRE, DO YOUR UTMOST TO ALARM THE HOTEL PORTER.

Biển báo tại khu cắm trại Rừng Đen (Black Forrest) của Đức:
IT IS STRICTLY FORBIDDEN ON OUR BLACK FOREST CAMPING SITE THAT PEOPLE OF DIFFERENT SEX, FOR INSTANCE, MEN AND WOMEN, LIVE TOGETHER IN ONE TENT UNLESS THEY ARE MARRIED WITH EACH OTHER FOR THIS PURPOSE.

Khách sạn ở Zurich, Thuỵ Sỹ:
BECAUSE OF THE IMPROPRIETY OF ENTERTAINING GUESTS OF THE OPPOSITE SEX IN THE BEDROOM, IT IS SUGGESTED THAT THE LOBBY BE USED FOR THIS PURPOSE.

Quảng cáo của một nha sĩ Hồng Kong.:
TEETH EXTRACTED BY THE LATEST METHODISTS.

Một phòng giặt là (laundry) ở Rome:
LADIES, LEAVE YOUR CLOTHES HERE AND SPEND THE AFTERNOON HAVING A GOOD TIME.

Ở một công ty du lịch của CH Sec
TAKE ONE OF OUR HORSE-DRIVEN CITY TOURS. WE GUARANTEE NO MISCARRIAGES.

Trên vỏ một hộp đồng hồ đồ chơi “made in Hong Kong”:
GUARANTEED TO WORK THROUGHOUT ITS USEFUL LIFE.

Tại một nhà trọ (inn) trên núi ở Thuỵ Sỹ:
SPECIAL TODAY – NO ICE-CREAM.

Một phòng vé máy bay ở Copenhagen, Đan Mạch:
WE TAKE YOUR BAGS AND SEND THEM IN ALL DIRECTIONS.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

10 Interesting Facts and Figures about London Taxis You Might Not Have Known 10 Điều thú vị về những chiếc Taxis ở London- có thể bạn chưa biết?

Làn sóng Uber đang gây chao đảo ngành công nghiệp Taxi ở Vietnam cũng như nhiều nước trên thế giới. Thế nhưng ở London, Uber chắc chắn sẽ khó có thể đọ sức được với những chiếc taxi đen trông có vẻ cổ kính mà người dân thường quen gọi là London Black Cab. Là một trong những biểu tượng sống động và điển hình nhất của thành phố London, những chiếc taxi đen ngày ngày vẫn vi vu trên phố như những sứ giả văn hoá độc nhất vô nhị. Không đơn giản là phương tiện đi lại, London Black Cab còn ẩn chứa rất nhiều những câu chuyện thú vị mà có khi ngay cả chính người London cũng chưa biết. Hôm nay chuyến tàu của English For ALL sẽ đưa bạn tới Ga British Way để tìm hiểu xem những “con bọ hung đen” này của London có gì đặc biệt nhé! All aboard!

*. Ở London, có hai loại taxi, loại taxi được đề cập tới trong bài viết này là London Black Cab là loại taxi truyền thống, có giá thành cao hơn so với một loại taxi khác là minicab – loại taxi của các hãng nhỏ có giá rẻ hơn và được thông báo cho hành khách trước khi bắt đầu lộ trình.

 1. The Knowledge – Hiểu biết đáng nể!!!!!

Khác với ở Vietnam, bạn chỉ cần một bằng lái xe hơi và là nhân viên của một hãng taxi, bạn đã trở thành một tài xế taxi chuyên nghiệp. Tuy nhiên, để trở thành một tài xế taxi ở London, hoàn toàn không đơn giản như vậy. Điều quan trọng nhất để trở thành một tài xế taxi London đó là “The Knowledge” – một bài kiểm tra mà tất cả các tài xế taxi phải vượt qua trước khi nhận được giấy phép (license) hành nghề. Nếu muốn trở thành tài xế taxi chuyên nghiệp và rong ruổi trên những chiếc black cab khắp phố phường London, họ phải mất từ 2-4 năm để học thuộc và nắm vững 320 tuyến đường (routes) ở London trong bán kính (radius) 6 dặm (6 miles – tương đương 10km) tính từ Charing Cross – tâm điểm của London, nơi có quảng trường Trafagar Square đã được đề cập tới trong bài viết thứ Sáu tuần trước của English4ALL. Tương đương với 25.000 tên phố và 20.000 tên của các toà nhà, công trình (landmarks). Chỉ những tài xế vượt qua bài thi này mới được cấp thẻ xanh (green badge), còn có một loại thẻ khác là thẻ vàng (yellow badge) dành cho một phạm vi nhỏ hơn dành cho vùng phụ cận (suburban area) của London, và không được khu vực của những tài xế có thẻ xanh. Bạn có thể tin rằng, những tài xế taxi London chính là những bách khoa toàn thư di động – bản đồ sống về London, chỉ cần vẫy xe và nói với tài xế điểm bạn cần đến, chỉ cần là một cái tên trong phạm vi 10km trong khu vực trung tâm London, họ sẽ ngay lập tức biết sẽ phải đưa bạn đi đâu mà không tốn đến 1s để tìm đường.

Green Badge

 2. Đa màu sắc

Mặc dù màu đen là màu truyền thống và phổ biến nhất của taxi London, nhưng đó không phải là màu bắt buộc, chúng có thể mang màu xanh, màu vàng, màu đỏ hay bất cứ màu gì, nhưng chủ yếu màu đen là đông đảo hơn cả.

 London Taxi

3. Mỗi một chiếc taxi là một “công ty” di động

Khác với các loại hình taxi khác hoạt động theo hãng và có chung một công ty quản lý, gần 21.000 chiếc taxi “đen” ở London là 21.000 “công ty” di động. Nói cách khác, mỗi người tài xế đồng thời là chủ nhân của chiếc xe và là một doanh nghiệp hoàn toàn độc lập. Bước lên một chiếc taxi cũng giống như bạn bước vào một cửa hàng.

4. Tiền thân của những chiếc taxi đen ngày này là gì vậy? Đó là những chiếc xe ngựa.

Giấy phép taxi đầu tiên ở London được cấp năm 1639 cho Corporation of Coachmen. Hackney carriages, hãng xe ngựa kéo mà sau này trở thành hãng Hansom Cabs năm 1834. Những chiếc xe hơi taxi thực thụ có mặt ở London vào khoảng 1908 và đến những năm 1920 đã thay thế những chiếc xe ngựa kéo hai bánh (hansom cabs) trở thành phương tiện taxi chủ yếu.

 London hansom cab

5. Muốn lái London cab, phải CAO!!!

Theo luật, những chiếc taxi London phải có chiều cao đủ để hành khách ngồi thoải mái trong vẫn đội chiếc mũ bowler của người Anh. Thêm vào đó, đã có thời, các tài xế taxi xe ngựa (hackney carriages) bắt buộc phải mang theo một bó cỏ khô (hay) cho ngựa ăn. Điều luật này thậm chí còn được giữ cho tới cả sau khi có những chiếc taxi cơ giới đầu tiên hoạt động.

10 Interesting Facts and Figures about London Taxis  10 Điều thú vị về những chiếc Taxis ở London- có thể bạn chưa biết? www.english4all.vn

6. Vòng cua ấn tượng.

Những chiếc taxi đen chỉ cần vòng cua quay đầu (a turning circle) khoảng 25 feet (gần 8m). Điều này cho phép xe có thể luồn lách vào mọi ngóc ngách của thành phố London, và đủ đi vào lối vào nhỏ của khách sạn Savoy Hotel. Đây đã trở thành yêu cầu bất buộc của mọi xe taxi London.Savoy Court cũng là một trong những địa điểm duy nhất ở London mà các phương tiện đi phía bên phải.

7. Muốn gọi xe, đừng hét!

Bạn sẽ trái luật nếu như hét to lên “Taxi” để thu hút sự chú ý của tài xế. Nếu bạn thấy một chiếc xe taxi sáng đèn, chỉ cần giơ tay để báo hiệu cho tài xế.

 London Black Cab 2

8. Taxi là gì?

Từ taxi bắt nguồn từ taximeter – đây là thiết bị tính đường đi và thành tiền được gắn trong các xe taxi. “Cab” là viết tắt của cabriolet- một động từ tiếng Pháp nghĩa là “nhảy” (to leap) – cũng là một loại taxi mà người ta thường nhảy ra khỏi xe khi kết thúc hành trình.

9. Nhà vệ sinh của xe ở đâu???

Đến bây giờ người ta vẫn không biết đây là chuyện có thật hay đùa nhưng người ta thường dẫn điều luật Town Police Clauses Act năm 1847 cho phép một người có thể được phép “tè” vào phía bánh xe bên trái phía sau của một chiếc taxi, miễn là tay phải của tài xế vẫn đang chạm vào chiếc xe.

10. Bị bệnh thì đừng đi taxi!

Đã có thời cũng là trái luật (illegal) nếu như một ai đó bắt taxi trong khi đang bị bệnh dịch hạch (bubonic plague). Điều này hiện nay vẫn đúng một phần, vì theo luật Y tế Công Cộng (Public Health (Control of Disease) Act of 1984) yêu cầu người đang bị bệnh dịch (a notifiable disease) phải thông báo cho tài xế biết để họ quyết định có chở khách hay không. Nếu tài xế quyết định nhận khách, anh ta sẽ phải thông báo cho nhà chức trách và khử trùng (disinfect) chiếc xe trước khi được đón khách tiếp theo.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

You should be SHAMEFUL of yourself! Nope, I am ASHAMED of myself. PHÂN BIỆT CÁC TỪ CHỈ XẤU HỔ TRONG TIẾNG ANH: ASHAMED, SHAMEFUL, SHY, EMBARRASSED

Bạn không thể đứng trước đám đông, vì bạn cảm thấy xấu hổ.

Bạn không dám nhìn thẳng vào mắt ai đó, vì bạn cảm thấy xấu hổ vì nói dối họ.

Bạn đi ăn và phát hiện bỏ quên ví ở nhà lúc thanh toán, thật là xấu hổ.

Vâng, trong tiếng Việt, tất cả các cảm giác kể trên của bạn chỉ được diễn tả chung chung bằng một tính từ XẤU HỔ. Tuy nhiên, với tư duy ngôn ngữ chính xác, người Anh lại sử dụng tới ba tính từ khác nhau để nói về cảm giác, cảm xúc xấu hổ trong ba tình huống trên: SHY, ASHAMED, và EMBARRASSED……Đã bao giờ bạn nhầm lẫn và khó sử khi sử dụng ba từ này chưa? Hãy để English4ALL gỡ rối cho bạn tại ga Stop Confusing tuần này nhé. All aboard!

Shameful ashamed

1. SHY

Shy là một tính từ (an adjective) diễn tả cá tính (personality) hay tính cách (character) của một người. Nếu một ai đó shy, tức là họ hãy bẽn lẽn, rụt rè, hay cảm thấy căng thẳng trong việc gặp gỡ và nói chuyện với người mới, hay e ngại đứng trước đám đông. Nói tóm lại, họ cảm thấy không tự tin (not confident) cho lắm, nên ta nói rằng họ SHY (hay xấu hổ – e ngại)

Ví dụ:

Annie doesn’t like going to karaoke bars, because she is so shy and doesn’t want to sing in front of people.

(Annie không thích đến các quán karaoke bởi vì cô ấy rất dễ xấu hổ và không muốn hát trước mặt mọi người)

 

 

My best friend is always talking to strangers in the club. He’s definitely not shy.

(Thằng bạn thân của tôi luôn nói chuyện với những người lạ ở CLB. Nó rõ ràng là chẳng xấu hổ, e ngại gì cả)

 

 

I’m shy of speaking in front of large audiences.

(Tôi ngại nói trước đám đông lắm)

 

2. EMBARRASSED

 

Embarrassed cũng là một tính từ (an adjective) thường được sử dụng để diễn tả cảm giác (feeling) của một ai đó trong một tình huống (a social situation) mà người đó cảm thấy không thoải mái, khó chịu (discomfort) vì một lý do bất thường, khó chấp nhận về mặt xã hội (socially unacceptable event). Thường đó là một tình huống bất khả kháng, do tai nạn hay sơ ý mà gây ra, ví dụ: bạn quên mất tên của một ai đó, bước vào phòng mà quên chưa kéo khóa quần, hay mải đá cầu với bạn mà bị rách quần, quên ví………Trong những hoàn cảnh như vậy, bạn thường sẽ cảm thấy EMBARRASSED (xấu hổ, lúng túng, bối rối)

Ví dụ:

 

Mai was really embarrassed when she realised she had food stuck in her teeth.

(Mai cảm thấy xấu hổ, bối rối khi cô ây nhận ra bị giắt răng)

 

 

Kenny was so embarrased when he forgot the words to the song during the performance.

(Kenny cảm thấy xấu hổ khi anh ấy quên lời bài hát giữa buổi diễn)

 

 

Linnie was too embarrassed to go swimming, because of the scar on her back.

(Linnie thường ngại, thường xấu hổ khi đi bơi, vì vết sẹo trên lưng cô ấy)

 

 

When Mindy dropped her plate in the school canteen, everyone laughed. She was so embarrased that her face turned red.

(Khi Mindy đánh rơi cái đĩa trong căng tin của trường, ai cũng cười. Cô ấy xấu hổ đến đỏ mặt)

 

3. ASHAMED và SHAMEFUL

 

Khi bạn cảm thấy ashamed về một điều gì đó, thì cũng là cảm giác tương tự như embarrassed. Ashamed khác ở chỗ thường dùng để diễn tả cảm giác về cái mà bạn làm sai (wrong), và bạn biết là bạn đã sai khi làm điều đó. Trong khi embarrassed dùng trong các tình huống khó xử, bối rối thì ashamed lại dùng với những việc làm trái đạo đức (morally wrong). Do đó, có thể thấy rằng ashamed mạnh hơn là embarrassed.

 

Ví dụ:

I felt so ashamed after lying to my parents.

(Tôi cảm thấy xấu hổ sau khi nói dối cha mẹ)

 

 

 

You should be ashamed of yourself for cheating on the test.

(Cậu phải xấu hổ về chính bản thân vì đã gian lận trong kỳ thi)

 

 

The parents should be ashamed for leaving their children at home alone.

(Các bậc phụ huynh nên cảm thấy xấu hổ vì bỏ con ở nhà một mình)

 

 

Bạn có thể dùng ashamed để nói về cảm giác của bạn khi ai đó gần gũi với bạn (người thân, bạn bè) làm điều gì đó sai.

 

 

 

Some people think that the parents of bad children should be ashamed.

(Người ta nói rằng phụ huynh của những đứa trẻ hư nên biết xấu hổ)

 

 

Luyen’s brother felt so ashamed of his brother when he was found guilty of murder.

(Anh trai của thằng Luyện cảm thấy xấu hổ khi hắn bị kết tội giết người)

 

 

Bạn cũng dùng ashamed khi bạn thấy rằng mình làm người khác thất vọng (let other people down) dù rằng nguyên nhân của sự thất vọng đó không có gì sai trái cả.

 

I felt so ashamed when I lost my job and didn’t have enough money saved to support my family.

(Tôi cảm thấy xấu hổ khi tôi mất việc và không có đủ tiền để nuôi cả nhà)

 

Lưu ý:

Đôi khi có sự trùng lặp giữa embarrassedashamed, và trong một số tình huống bạn phải dựa vào mức độ nặng nhẹ của cảm xúc để quyết định nên sử dụng từ nào cho phù hợp

 

Shameful nghĩa cũng tương tự như ashamed nhưng khác ở chỗ: ashamed dùng để nói về cảm giác xấu hổ đối với người thực hiện hành động, việc làm sai tráí, còn shameful là để nói về bản chất của hành động, việc làm sai trái đó: đáng xấu hổ, đáng hổ thẹn.

Ví dụ:

 

You tell a lie to your mother. (Bạn nói dối mẹ bạn)

You feel ashamed. (Bạn cảm thấy xấu hổ)

The thing you did (eg the lie) is shameful. (Việc bạn làm – nói dối- là đáng hổ thẹn, xấu hổ)

(Trong một số tình huống ít phổ biến, có thể nói you feel full of shame).

Ví dụ:

I couldn’t see anything shameful in what I had done.

(Tôi chẳng thấy có điều gì đáng xấu hổ trong những gì tôi làm cả)

 

The crime figures are shameful.

(Con số về tình trạng phạm tội thật đáng xấu hổ)

 

The family kept their shameful secret for years.

(Gia đình này đã giữ kín những bí mật xấu hổ của họ suốt bao năm qua)

 

Tóm lại

 

Dùng shy để nói về tính cách con người (person’s personality): hay xấu hổ, e dè, ngại ngần.

Dùng embarrassed để nói về cảm giác xấu hổ, lúng túng, bối rối trong một số tình huống khó xử nhất định.

 

Dùng ashamed để diễn tả cảm giác xấu hổ, hối hận khi đã làm một việc gì đó sai trái về mặt đạo đức.

Dùng shameful để nói về bản chất của những việc làm sai trái đó.

 

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

Alternative words for ‘Yes’ and ‘No’ in English- Những từ dùng để thay thế Yes và No. 

Tưởng chừng như rất ngắn và rất đơn giản, nhưng “Yes” và “No” lại là hai trong số những từ quan trọng nhất trong tiếng Anh và được sử dụng hàng ngày trong rất nhiều các bối cảnh giao tiếp khác nhau. Tuy nhiên, có thể bạn chưa biết rằng còn rất nhiều những từ khác trong tiếng Anh có ý nghĩa tương tự như “Yes” và “No”. Mỗi một từ lại biểu thị một sắc thái ý nghĩa khác biệt và thường được sử dụng trong những văn cảnh nhất định. Hãy cùng English4ALL ngày thứ tư khám phá thêm về những từ này tại ga English on the Street nhé! All aboard!

Yes!

 

Những từ thay thế “Yes”

 

Sure – Một cách thông thường và khá thoải mái để nói “Yes”. Sử dụng Sure để thể hiện sự nhất trí cao độ, đồng ý hoàn toàn với ý kiến hay yêu cầu của ai đó, cũng dùng để thể hiện sự chấp thuận

 

Okay – Nguồn gốc của từ này còn rất nhiều tranh cãi, nhưng hầu hết mọi người đều nghĩ rằng đây là một từ viết tắt (an abbreviation) của ‘Oll Korrekt’ – một cách cố tình đánh vần sai của ‘all correct’ rất phổ biến ở Mỹ những năm 1800. Ngày nay, OKAY rất gần nghĩa với Yes.

 

Yeah – Là dạng biến thể thường gặp nhất của Yes, trẻ con thường bị mắng ở trường khi dùng “yeah” thay cho Yes khi nói với giáo viên. Đôi khi ta gặp trường hợp từ Yeah kết hợp với Absolutely! Tạo thành “Yeahsolutely!”.

 

Affirmative – Thường sử dụng trong quân đội hay giao tiếp qua radio, thực ra đây là một tính từ mang nghĩa “Điều này đã được xác nhận!” (‘this has been affirmed’)

 

Aye – Đây là một trong những từ nổi tiếng nhất gắn liền với ngôn ngữ hàng hải (naval language) và những tên cướp biển (pirates) . Bạn có thể nghe thấy các thuỷ thủ hét lên (‘Aye aye Captain!’) (Rõ thưa thuyền trưởng!) trong các bộ phim về hải tặc.

No

 

Những từ thay thế cho No

 

Nope – Là một cách rất thông thường để nói “No”. Nope có thể hiểu là ngược nghĩa của “Yeah”.

 

Nah – Là một cách nói No khác, nhưng thể hiện sự phớt lờ, không quan tâm tới điều mà bạn đang trả lời.

 

Negative – Đây là một tính từ ngược nghĩa với ‘Affirmative’ trong thuật ngữ quân sự.

 

No way – Là một cách thái quá để nói “No”,cụm từ này nhấn mạnh ý phủ định: Không đời nào! Không bao giờ!

 

Nay – Là ngược nghĩa của “Yay”, từ này đã cũ và thường sử dụng khi người ta tiến hành bầu cử (taking a vote).

 

 

Bạn có biết?

Rất nhiều người Anh không thể trả lời cho bạn được Yes và No là từ loại gì. Tuy nhiên Yes và No thường được coi là Trạng từ (adverb).

 

 

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4all.vn

Working as a teacher is his bread and butter – Thành ngữ tiếng Anh thú vị từ Bánh Mỳ (Bread Idioms)

Bánh mỳ với người Phương Tây cũng giống như thóc gạo của người Á Đông, đó là không chỉ là một thức ăn hàng ngày mà còn là biểu tượng của cuộc sống vật chất quen thuộc và gẫn gũi với mỗi người Anh- Mỹ. Và như một lẽ tự nhiên, bánh mỳ đã đi vào ngôn ngữ Anh thông qua rất nhiều những thành ngữ mà bạn có thể dễ dàng bắt gặp trong đời sống giao tiếng hàng ngày bằng tiếng Anh. Hãy cùng English4ALL tới ga I am Idiom tuần này để học thêm những thành ngữ tiếng Anh thú vị từ bánh mỳ bạn nhé. All aboard!

Bread 2

1. Những ngày muà đông giá rét như thế này, không có gì sung sướng bằng được ở trong một ngôi nhà ấm cúng và uống một ly trà nóng. Và người Anh đã ưu ái sử dụng hình ảnh của lát bánh mỳ nướng buổi sáng để nói về sự ấm áp qua cách nói as warm as toast. Muốn biết as warm as toast là như thế nào, bạn hãy đi bộ thật lâu dưới tuyết sau đó chạy về nhà, bạn sẽ hiểu.

Ví dụ:

Our house was as warm as toast when we came in from the rain.

(Khi chúng tôi từ trong mưa trở vào, căn nhà của chúng tôi vô cùng ấm áp)

 

2. Hôm trước gặp một người bạn cũ cùng lớp trên phố, cậu ta hỏi han mình đủ thứ chuyện, rồi còn hỏi về vấn đề “bread and butter” của mình. Mình đã ra sức giải thích với nó là: bọn tau là người Á Đông, chủ yếu ăn cơm nấu từ gạo, chỉ thỉnh thoảng mới ăn bánh mỳ và bơ, nhưng hắn cứ cười. Hoá ra “bread and butter” còn có nghĩa là nguồn thu nhập (income) hay “cần câu cơm” giúp bạn sinh sống, trang trải các chi phí thiết yếu của cuộc sống.

Ví dụ:

Most people are worried about bread-and-butter issues like jobs and taxes.

(Mọi người thường lo lắng về những vấn đề cơm áo gạo tiền như việc làm và thuế má)

Còn a bread-and-butter letter không phải là thư mời đi ăn bánh mỳ bơ, mà thường là một lá thư cảm ơn, hay báo trước một cuộc thăm viếng.

Ví dụ: When I got back from the sales meeting, I took two days to write bread-and-butter letters to the people I met.

(Khi tôi trở về từ hội nghị bán hàng, tôi mất hai ngày để viết thư cảm ơn cho những người tôi gặp)

Bread And Butter 2

 

3. Nếu muốn khen một thứ gì đó là tốt nhất, tuyệt nhất, hoàn hảo nhất, là “đỉnh của đỉnh”, hãy nói the greatest thing since sliced bread

Ví dụ:

My mother believes that the microwave oven is the greatest thing since sliced bread.

(Mẹ tớ tin rằng cái lò vi song là thứ tuyệt vời nhất từ trước đến nay)

 

4. “Méo mó có hơn không” nói bằng tiếng Anh thế nào các bạn nhỉ?

Ah, đây rồi, half a loaf is better than none.

Ví dụ:

Half a loaf is better than none and I would rather work part-time than have no job at all.

(Thà méo mó có hơn không, và tôi thà làm việc bán thời gian còn hơn thất nghiệp)

 

5. Một chiếc bánh mỳ nếu nướng nửa vời half-baked chắc là sẽ không thể ăn được, và chắc chắn một ý định, kế hoạch, ý tưởng half-baked: không được nghiên cứu, cân nhắc, tính toán kĩ chắc cũng khó để có thể thành công.

Ví dụ:

Our friend has a half-baked idea about starting a new business but most of us think that it will fail.

(Bạn của chúng tôi có một ý tưởng nửa vời về chuyện khởi sự doanh nghiệp nhưng hầu hết bọn tôi nghĩ rằng nó sẽ thất bại)

 

6. Nếu như cuộc đời của chúng ta là một chiếc bánh mỳ, thì chắc chỉ có bố mẹ và gia đình mới biết được nửa nào đã được phết bơ (know which side one’s bread is buttered) – biết điều gì là tốt, là có lợi cho chúng ta.

Ví dụ:

My aunt knows which side her bread is buttered when she visits her sister.

(Dì tôi biết thế nào là tốt nhất khi bà đến thăm chị gái)

 

7. Nếu như đã rất lâu rồi bạn chưa break bread with someone, tức là lâu rồi bạn không dùng bữa cùng với họ.

Ví dụ:

I haven’t broken bread with my parents in a long time.

(Lâu lắm rồi tôi không ăn cơm cùng với bố mẹ)

Bread 4
Thế này gọi là break bread with someone này

 

8. Mấy hôm nay truyền thông trong nước có vẻ muốn dùng cuộc thi hoa hậu Việt Nam để làm bread and circuses, làm lu mờ, xoa dịu đi, hay đánh lạc hướng sự tức giận của dư luận đối với vụ lùm xùm Công Phượng của VTV24 và rất nhiều các vấn đề bê bối khác.

Ví dụ: Tax cuts are just bread and circuses designed to distract attention from the underlying economic crisis

(Giảm thuế chỉ là chiêu trò để đánh lạc hướng sự chú ý khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế đang diễn ra)

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

 

 

Why we called it Boxing Day? – Nguồn gốc của Boxing Day (Origin of Boxing Day)

Boxing Day là ngày gì? Hãy hỏi các tín đồ shopping và họ sẽ trả lời bạn rằng: đó là một trong hai ngày hội mua sắm lớn nhất trong năm, cùng với ngày Black Friday. Boxing Day luôn được ấn định là ngày đầu tiên sau ngày Giáng Sinh (Christmas Day), ngày 26 tháng 12 hàng năm. Tuy nhiên, Boxing Day còn có từ rất lâu trước khi các trung tâm mua sắm, các khu phố thương mại xuất hiện như bây giờ. Vậy tại sao ngày Boxing Day lại có tên gọi như vậy, phải chăng đó là ngày người ta tổ chức các giải đấm bốc (Boxing) giống như người Việt tổ chức chọi gà, đua thuyền trong các dịp lễ hội? Chỉ còn 18 ngày nữa là đến Boxing Day của năm 2014 rồi, và chuyến tàu đầu tuần của English4ALL hôm nay sẽ cùng bạn đi tìm hiểu vì sao lại gọi là Boxing Day nhé! All aboard!

Boxing Day 1
Quang cảnh Boxing Day ở Anh.

Boxing Day là một ngày nghỉ lễ được kỉ niệm ở Anh và các nước thuộc khối Thịnh Vượng Chung (other Commonwealth nations) khác nhưng có lẽ ngay cả nhiều người bản xứ cũng ít khi để ý vì sao lại có ngày này, với họ, đơn giản đây chỉ là một ngày lễ mà khi họ sinh ra đã có.

Về nguồn gốc, Boxing Day hoàn toàn không liên quan gì đến môn quyền anh (boxing) và văn hoá mua sắm hàng giảm giá sau Giáng Sinh (post-Christmas sale) như ngày nay chúng ta vẫn thấy.

Ngày 26 tháng 12 hàng năm còn được gọi là ngày Thánh Stephen ( St. Stephen’s Day) và được kỉ niệm từ thời kỳ đầu của Công giáo. Mặc dù thánh Stephen là vị thánh tử vì đạo đầu tiên(the first Christian martyr) và cũng là một vị thánh quan trọng đến mức có thể tưởng niệm chỉ sau ngày Giáng Sinh (Christmas Day), tuy nhiên đến năm 1809, thuật ngữ Boxing Day mới lần đầu tiên xuất hiện.

Có ít nhất ba cách giải thích về sự ra đời của ngày Boxing Day.

Một cách giải thích đến từ các nghi lễ tôn giáo: từ “box” là chỉ the alms box (hòm công đức) thường dùng để quyên góp tiền trong nhà thờ. Và vào ngày St Stephen’s Day (tức ngày 26/12), hòm sẽ được mở và tiền được chia cho người nghèo.

Một cách giải thích khác lại đến từ ngành hàng hải. Ngày xưa khi các con thuyền buôn lớn trước khi ra khơi bao giờ cũng mang theo một hộp tiền được niêm phong (a sealed box of money) để cầu may mắn, bình an. Thuỷ thủ đoàn trên chiếc tàu đó sẽ lần lượt bỏ tiền vào hộp. Khi chiếc thuyền đi thuận buồm xuôi gió trở về, một thầy tu (a priest) sẽ mở chiếc hộp vào ngày Giáng Sinh và phân phát tiền cho người nghèo. Tuy nhiên, cách giải thích này chưa hợp lý, bởi vì nếu như vậy,Boxing Day sẽ là ngày 25 chứ không phải 26/12.

Cách giải thích hợp lý nhất đó là Boxing Day ra đời dựa theo truyền thống tặng Christmas Box (hộp đựng tiền hoặc quà tặng) cho những người phục vụ (servants) vào ngày sau Lễ Giáng Sinh, giống như một phần thưởng. Một số người khác lại cho rằng, vào thế kỉ 18, các lãnh chúa (The Lords and Ladies) thường gói (box) đồ ăn thừa (leftover) của họ và đôi khi là quà tặng để phân phát cho các tá điền, nông nô thuê đất hoặc làm việc cho họ vào ngày sau Giáng Sinh. Truyền thống này từ năm 1663 đã được ghi nhận trong nhật ký của Samuel Pepy. Ngày nay, truyền thống này vẫn còn tiếp tục. Các hộ gia đình thường chuẩn bị sẵn một ít tiền hoặc quà để tặng cho những người đã thường xuyên lui tới phục vụ gia đình mình trong cả năm như người đưa sữa (milkman), người giao báo (paper boy)……, ở các công sở, người chủ (employers) cũng nhân dịp này tặng quà cho nhân viên. Ở các trường học trên khắp cả nước, quà tặng được tập hợp vào các Christmas Boxes để gửi tặng trẻ em ở các nước nghèo hơn.

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4all.vn