For me, flirting her is duck soup. Thành ngữ Tiếng Anh thú vị bắt nguồn từ Vịt (Duck Idioms)

Vịt trong ngôn ngữ của người Việt thường được coi như một con vật chậm chạp, hậu đậu và xấu xí nữa. Tuy nhiên, với người Anh, vịt có vẻ được quý mến hơn với rất nhiều những thành ngữ tích cực ra đời từ loài gia cầm đáng yêu này. Hãy cùng English4ALL học và sử dụng một số thành ngữ tiếng Anh thú vị bắt nguồn từ những chú vịt nhé. All aboard!

 

1. Trời hôm nay mưa quá, mưa từ sáng đến tối luôn, thật đúng là thời tiết đẹp cho loài vịt. Nếu bạn một nói về một ngày mưa, và không hề muốn sử dụng từ “rain”, hãy thử nói: “lovely weather for ducks” xem

Ví dụ:

I commented to the wet letter carrier that it was lovely weather for ducks today.

(Tôi nói với người đưa thư ướt như chuột rằng hôm nay đúng là một ngày mưa gió)

 

2. Nếu bạn làm một công việc gì đó một cách rất dễ dàng và tự tin, người Việt nói rằng bạn như “cá gặp nước”, người Anh cũng bắt chước người Việt, nhưng sợ bị lộ, nên họ đổi thành: như vịt gặp nước (a duck takes to water)

 

Ví dụ: When the boy learned to swim it was just as a duck takes to water. It was very easy.

(Khi cậu bé học bơi thì quả là như vịt gặp nước. Rất dễ dàng)

 

3. Khi một công việc nào đó quá dễ dàng, chẳng hề tốn công sức mà vẫn hoàn thành, bạn sẽ nói như thế nào? “Dễ như ăn kẹo” hay “Chuyện nhỏ như con thỏ”, đã bao giờ bạn thử dùng “as easy as duck soup” chưa. Dễ như súp vịt!

 

Ví dụ:

For Annie, knitting a sweater is duck soup.

(Với Annie, chuyện đan một chiếc áo len là quá đơn giản)

 

4. Nếu bạn đi thi mà không làm được bài, bạn sẽ sớm thành một con vịt chết (a dead duck) – một tình huống thất bại không thể nào tránh khỏi.

Ví dụ:

If I fail that test, I’m a dead duck.

(Nếu tớ trượt kỳ thi đó, coi như chết chắc)

 

5. Cuộc sống suy cho cùng cũng chỉ là một đàn vịt và bạn là người chăn vịt. Người chăn vịt giỏi chắc chắn phải là người biết đưa đàn vịt đi thành hàng thanh lối –get one’s ducks in a row, biết sắp xếp mọi công việc, mọi quan tâm một cách có trật tự.

 

Ví dụ:

When I get my ducks in a row I will be able to make a decision about a new career.

(Khi tớ sắp xếp được mọi công việc, tớ sẽ có thể quyết định về sự nghiệp mới của mình)

 

6. Vài năm trước, ai cũng nghĩ rằng Putin sẽ trở thành một con vịt què (a lame duck) khi ông không thể tái cử tổng thống thêm nữa sau hai nhiệm kỳ tại vị, ai ngờ bằng một chiêu trò khôn khéo, ông đã trở lại để chèo lái nước Nga. A lame duck là thành ngữ chỉ các chinh trị gia chuẩn bị nghỉ hưu và không thể tái cử, ít quyền lực và ảnh hưởng giảm sút.

Ví dụ:

You don’t expect much from a lame-duck president.

(Cậu chẳng thể mong đợi gì nhiều ở một vị tổng thống sắp mãn nhiệm)

 

7.Bạn có tin rằng từ thời xa xưa người Việt và người Anh đã có mối quan hệ thân giao, hữu hảo và hai bên đã từng rất hiểu nhau, suy nghĩ giống nhau không? Không tin ah? Nếu bạn không tin thì hãy thử so sánh câu thành ngữ “nước đổ đầu vịt” và “like water off a duck`s back” (nước đổ lưng vịt) có khác nhau không, hay đều chỉ một điều gì đó vô ích, không ăn thua.

 

Ví dụ:

Criticism falls away from my brother like water off a duck`s back and he never worries about anything.

(Mắng mỏ thằng em tớ như nước đổ đầu vịt và nó chẳng bao giờ để tâm đến chuyện gì)

 

8. Nếu bạn ra ngoài đường và không đội ngũ bảo hiểm, bạn sẽ dễ dàng trở thành ”sitting duck” – làm mồi- cho cảnh sát giao thông.

Ví dụ: The soldier at the window was like a sitting duck for the enemy.

(Anh lính đứng ở cửa sổ như làm mồi cho quân địch)

 

9. Ngày xưa có cô bé hàng xóm trông xấu xí như con vịt, nhưng khi thành thiếu nữa, nàng lột xác trở thành hot-girl, không ai nhận ra nữa. Đúng là một “ugly duckling”

Ví dụ

The girl was an ugly duckling when she was a child but now she is very beautiful.

(Cô bé này hồi nhỏ như con vịt xấu xí, nhưng bây giờ thì ngon rồi)

 

10. Nếu một ngày bạn muốn biểu thị sự ngạc nhiên, bất ngờ nhưng lại chán không muốn nói “Ối trời ơi” hay “Oh my god”, hãy thử dùng “Lord love a duck!” xem sao.

Ví dụ: Lord love a duck! Did you see that cat chasing that dog?

(Ối trời ơi! Cậu có nhìn thấy con mèo đó đuổi con chó ko?)

 

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

 

Got drunk again last night, I got a black eye as a gift from my wife. Thành ngữ tiếng Anh thú vị về màu đen (Black Idioms)

 Nếu như màu đỏ thường được gắn liền với sự may mắn, tốt lành thì màu đen lại hay bị mang tiếng với những điều không hay, không như ý muốn. Tuy nhiên, không phải lúc nào màu đen cũng xấu xí như vậy. Hãy thử một góc nhìn khác về màu đen qua chuyến tàu ngôn ngữ của English4ALL tới ga I am Idiom ngày hôm nay, chắc chắn bạn sẽ ít nhiều tìm thấy được những điều thú vị với những thành ngữ có thể bạn chưa biết bắt nguồn từ màu đen. Màu đen có đáng ghét hay không, điều đó tùy thuộc vào: Bạn là ai?

1. Nếu bạn là một giám đốc doanh nghiệp hay đơn giản bạn chỉ là một khách hàng của ngân hàng, chắc chắn bạn sẽ không bao giờ ghét màu đen. Bởi vì nếu tài khoản của công ty hay cá nhân bạn “in the black” tức là bạn không có nợ nần gì, có số dư dương và tình hình tài chính khả quan.

Ví dụ:  I wish my accounts were in the black.

(Tớ ước gì tài khoản của tớ có xiền nhỉ)

2. Tuy nhiên, nếu bạn là người dân, và đặc biệt là bạn đang sống ở Việt Nam vào mùa hè, chắc chắn bạn sẽ rất thù ghét màu đen, bởi vì sau mỗi cơn bão hoặc trong những ngày nắng nóng cao điểm, rất có thể cả khu phố của bạn có thể bị “black out” – mất điện. Những lúc như thế, chắc chắn bạn sẽ kêu gào EVN đừng có “black the city out” nữa phải không?

Ví dụ: The lightning strike blacked the entire town out.

(Đợt sấm chớt làm mất điện toàn thanh phố)

The manager blacked out the whole building during the emergency to prevent an explosion.

(Ông quản lý cắt điện toàn bộ tòa nhà trong tình huống khẩn cấp để đề phòng cháy nổ)

3. Nếu bạn là người làm công ăn lương, bạn sẽ không chỉ thích màu đen, mà còn thích cả màu trắng nữa, nhất là khi ký hợp đồng lao động, mọi điều khoản, trách nhiệm , quyền lợi và nghĩa vụ của bạn được “in black and white” – viết thành văn bản, hợp đồng, có “giấy trắng mực đen” phải không? Nhớ nhé, mọi giao dịch tốt nhất là nên được “put something down in black and white” – viết thành văn bản.

Ví dụ: It’s an obligation.  It’s in black and white in your contract.

(Đó là một nghĩa vụ. Nó đã được ghi rõ ràng trong hợp đồng của anh)

4. Nếu bạn là một đứa trẻ sinh ra trong một gia đình có anh và chị đều rất ngoan ngoãn, tử tế, liệu bạn có muốn trở thành “black sheep of the family” không – là kẻ ngỗ ngược, hư hỗn, không cố gắng, không giống với những người còn lại trong nhà.

Ví dụ: Phong Huynh is the black sheep of the family. He’s always in trouble with the police and restaurants by eating without paying.

(Phong Huỳnh là đứa con hoang của gia đình. Hắn luôn gặp rắc rối với cảnh sát và các nhà hàng vì cái tật ăn quỵt không trả tiền)

5. Dù bạn là một người yêu quý động vật, đặc biệt là loài gấu trúc, nhưng chắc chắn bạn sẽ không thích có “đôi măt đen” (black eye) như chúng phải không? Vì mắt gấu trúc bẩm sinh đã có sẵn cặp mắt đen, còn nếu bạn có “mắt đen” thì chắc là do nhân tạo thôi, do ai hoặc cái gì đập vào. Có vẻ là không đẹp và chắc chắn là đau.

Ví dụ I got a black eye from walking into a door.

(Tôi bị tím mắt vì va vào cánh cửa)

I have a black eye where John hit me.

(Thằng John đánh tớ tím mắt)

Đôi khi, có những va đập, những tổn thương làm bạn đau, nhưng không chỉ ở mắt, mà có khi lại đau ở trong lòng, người Anh gọi đó là “black and blue”

Ví dụ: I’m still black-and-blue from my divorce.

(Tôi vẫn còn đau đớn lắm sau vụ ly hôn)

What is that black-and-blue mark on your leg?

(Chân làm sao thâm tím thế kia?)

 

6. Bạn đã từng đọc tác phẩm Chí Phèo rồi phải không? Chí Phèo thực ra đâu có đáng sợ, xấu xa như dân làng vẫn nghĩ phải không? Thực ra hắn cũng đã có những lúc sống rất tốt, rất người, rất muốn lương thiện. Người Anh có câu “The devil is not so black as he is painted” (Quỷ dữ vẫn còn có linh hồn)

Ví dụ: I can’t believe that actress is as cold- hearted as the gossip columns say she is. The devil is not so black as he is painted.

(Tôi không tin là cô nữ diễn viên đó lại vô tâm như báo lá cải nói. Quỷ dữ vẫn có linh hồn chứ.)

 

7. Nếu như đi học, bạn được điểm 5 thì đừng vội chê thằng bạn bên cạnh chỉ được 4 nhé. Người Việt có câu “Chó chê mèo lắm lông”, còn người Anh thì họ nói “pot is calling the kettle black” (Cái ấm chê bình nước đen)

Ví dụ:

My sister says I dress funny, but if you’ve seen some of the clothes she wears, you know it’s a case of the pot calling the kettle black.

(Bà chị tớ nói tớ ăn mặc buồn cười, nhưng nếu cậu mà nhìn thấy vài bộ quần áo mà bà ấy mặc, cậu sẽ hiểu thế nào là chó chê mèo lắm lông)

 

8. Nếu bạn là một quý ông thành đạt, chắc là bạn sẽ thích màu đen, không chỉ thích complet đen, cà vạt đen, mà thích cả những “black tie event” nữa chứ. Vì đó là những sự kiện trang trọng mà bạn buộc phải mặc lễ phục, đeo nơ đen và có cơ hội quen biết rất nhiều người quan trọng.

Ví dụ: I need to know if it’s going to be a casual get-together or a black tie event.

(Tôi cần phải biết đó là một cuộc gặp gỡ thông thường hay một sự kiện trang trọng)

9. Nếu bạn là tín đồ của thời trang, chắc chắn bạn sẽ thích màu đen, bởi vì nếu những gì bạn mặc được gọi là “the new black” – chưa chắc bộ đồ của bạn đã màu đen, đơn giản đó là màu hot nhất, thịnh hành nhất, mốt nhất tại thời điểm đó.

Ví dụ: Designers say that brown is the new black.

(Các nhà thiết kế nói rằng cái màu nâu đó đang là màu mốt nhất)

 

10. Nếu bạn làm ở Chi cục Quản lý thị trường, có khi bạn ghét màu đen lắm nhỉ, bởi vì những vấn đề của “the black market” – thị trường chợ đen, thị trường không hợp pháp sẽ luôn làm bạn phải bù đầu với công việc.

Ví dụ: Be careful of what you buy on the black market – it’s not always good quality.

(Cẩn thận với những thứ bạn mua từ chợ đen nhé – không phải lúc nào cũng là hàng tốt đâu)

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

It’s brass monkey weather today, isn’t it? THÀNH NGỮ TIẾNG ANH VỀ THỜI TIẾT (WEATHER)

Nắng mưa luôn luôn là một câu chuyện chủ đề không bao giờ dứt không chỉ riêng của người Anh và còn ở mọi nơi trên thế giới. Một ngày nắng có thể làm cho phong cảnh tươi đẹp thêm bội phần, và một cơn mưa có thể biến một trận chung kết thể thao thành ác mộng. Dù muốn hay không, thời tiết luôn là một phần không thể thiếu của cuộc sống. Và hôm nay, tại ga I am Idioms, English4ALL xin giới thiệu với các bạn một số thành ngữ thú vị bắt nguồn từ thời tiết (weather) nhé.

1. Nếu một ngày bạn cảm thấy đang “under the weather”, tức là bạn đang mệt, đang yếu, không được khỏe lắm đâu. Tốt nhất là nên nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng.

Ví dụ: How have you been? I’ve been under the weather, but I’m better.

(Cậu có khỏe không? Tớ hơi mệt tí, nhưng giờ khá hơn rồi)

Under the weather còn có nghĩa là say xỉn (rượu bia)

Ví dụ: Daddy’s had a few beers and is under the weather again.

(Bố mới uống có vài ly bia mà đã xỉn)

 

2. Người Việt có câu “Khi vui thì xúm tay vào – Đến khi hoạn nạn thì nào thấy đâu” để chỉ những người bạn quen chỉ để cho vui, và chắc là sẽ không bao giờ giúp đỡ bạn trong khó khăn đâu. Người Anh thì ngắn gọn hơn, họ gọi đó là “fair-weather friend”

Ví dụ: Phong Béo stayed for lunch but he wouldn’t help me with the yard work. He’s just a fair-weather friend.

(Phong Béo ở lại ăn trưa nhưng nó chẳng giúp gì tôi với mấy việc vặt cả. Đúng là cái loại bạn chén)

 

3. Hôm qua đi qua một khu chợ đông đúc cùng một người bạn, nó dặn mình phải “keep your weather eye open” bởi vì khu này có nhiều trộm cắp, móc túi. Hmm, mắt thường mở chưa đủ, còn phải mở cả “mắt thời tiết” nữa – cảnh giác, tỉnh táo vẫn hơn.

Ví dụ: I’d like you to keep a weather eye on the situation and report any major developments to me at once.

(Tôi muốn anh phải tập trung cảnh giác cao độ với tình hình và báo cho tôi ngay lập tức nếu có bất kỳ chuyển biến nào)

 

4.Nếu bạn gặp một cô nàng người Anh rất xinh trên phố, và bạn muốn làm quen, sao không thử mở đầu câu chuyện theo những kiểu dưới đây xem. Người Anh nổi tiếng là thích nói chuyện về thời tiết, kể cả với những người lạ lần đầu tiên gặp mặt.

What do you think of this weather?

How do you like this weather?

Isn’t the weather nice?

Isn’t this weather bad?

Nice weather we’re having.

 

Ví dụ Huy: Hi, Bill. How do you like this weather? Annie: Lovely weather for ducks. Not too good for me, though.

Bill: Nice weather we’re having. Bob: Yeah. It’s great.

 

Người ta thương hay nói “Lovely weather for duck” hoặc “Fine weather for ducks” để chỉ thời tiết mưa gió khó chịu, nhưng có khi lại tốt cho điều gì đó.

 

5. Thời tiết là một yếu tố rất quan trọng trong đời sống hàng ngày, nó có thể quyết định sự thành công hay thất bại của nhiều hoạt động, sự kiện. Vì vậy, người ta luôn phải lường trước yếu tố thời tiết trong mọi kế hoạch và tính toán. Và người Anh hay nói “weather permitting” – nếu thời tiết cho phép.

Ví dụ The plane lands at midnight, weather permitting.

(Máy bay sẽ hạ cánh lúc nửa đêm, nếu thời tiết cho phép)

 

6. Bạn đã bao giờ phải trải qua một cơn bão chưa? Thật đáng sợ phải không? Và nếu bạn là sinh viên xa nhà, trải qua bão chưa chắc đã đáng sợ bằng trải qua khủng hoảng tài chính – chưa hết tháng đã hết tiền. Và người ta thường nói “weather the storm” để chỉ việc vượt qua một thời kỳ khó khăn, khủng hoảng lẫn vượt qua một cơn bão.

Ví dụ: The manager went on another shouting rampage and frightened his assistants.  The rest of us stayed in our offices to weather the storm.

(Sếp lại tiếp tục la mắng và đe nạt đám trợ lý. Những đứa còn lại trong số chúng tôi ở yên trong phòng để “tránh bão”)

 

7. Ở Anh, đôi người ta dùng thành ngữ “brass monkey” để diễn tả thời tiết rất lạnh.

Ví dụ: It’s brass monkey weather today, isn’t it?

(Hôm nay lạnh thật ấy nhỉ!)

 

8. Đáng lẽ tuần trước là mình phải làm xong hết công việc rồi, nhưng vì mải chơi nên mãi chưa xong, mà lại sắp đến hạn chót (deadline) rồi, đành phải nghĩ cách “make heavy weather of doing that” – “câu giờ” vậy.

Ví dụ: He’s making heavy weather of writing his report – Helen finished hers days ago.

(Hắn ta ngâm bản báo cáo lâu quá. Helen hoàn thành báo cáo của cô ấy mấy ngày trước rồi)

 

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4all.vn

Do you think when piggy Chinese is nice to Vietnam? When pigs fly… Thành ngữ tiếng Anh thú vị về con heo (Pig Idioms)

Nếu ai đó nói bạn “ăn như lợn” – “ngủ như heo” bằng tiếng Việt, bạn có tức giận không? Chắc là có. Còn nếu ai đó nói bạn “pig out on chocolate” – “sweat like a pig” bạn có tức giận không? Chắc là không cần thiết. Bởi vì tiếng Anh sở hữu rất nhiều thành ngữ hay về thông dụng liên quan tới con heo/lợn với sắc thái ý nghĩa hết sức bình thường và dân dã, ít khi tỏ ý miệt thị. Dù bạn có thích hay không thích những chú heo, thì English4ALL sẽ vẫn hi vọng bạn sẽ thích chuyến tàu ngày hôm nay: một chuyến tàu chuyên chở toàn thành ngữ về heo. All aboard.

 

1. Trong tiếng Việt, con heo thường luôn được tượng trưng cho sự béo tốt, trong tiếng Anh cũng vậy, nếu bạn ăn uống quá mức cần thiết, một ngày nào đó bạn sẽ “fat as a pig” – (mập như heo). Hmm, chắc chẳng ai muốn vậy phải không?

Ví dụ: You really ought to go on a diet; you’re as fat as a pig.

(Thật lòng mày phải ăn kiêng ngay và luôn, trông mày béo như con lợn ấy)

 

2. Bạn có hình dung được hình ảnh chú heo trong giờ ăn là như thế nào không? Buổi trưa nay, mình vừa gặp một “chú heo” như thế ngồi cạnh bàn mình trong quán ăn trưa. “Chú” ấy ăn rất nhiều, nhanh chóng dọn hết phần của mình và nhân tiện dọn hộ luôn phần của người bạn đi cùng. Bạn gái mình quay ra nói nhỏ “Look! He is making a pig of himself.” (Nhìn kìa! Nó ăn như nhợn ấy.” rồi tủm tỉm cười, may mà “chú heo” ấy không nghe thấy.

make a pig of oneself

Ví dụ: Phong Huynh is making a pig of himself and taking more than his share.

(Cái thằng cha Phong Huynh ăn tham như heo kìa, hắn còn ăn hơn cả phần của mình.)

 

3. Mùa hè vừa rồi, vì vải thiều (lychee) được mùa mà trung quốc lại ngừng nhập, nên toàn dân Việt Nam phải “pig out on” lychee to show patriotism. (“nốc” rất nhiều vải để thể hiện lòng yêu nước.) Nếu ở nhà, chắc chắn mình là người yêu nước nhất, đơn giản bởi vì mình rất mê vải. Nhớ nhé, khi bạn “chén” rất nhiều một món gì đó, tức là bạn đang “pig out on….món đấy.

Ví dụ

I love to pig out on lychee and durian.

(Tớ thích chén thật nhiều vải và sầu riêng)

 

4. Bạn có thích shopping online không? Cái cảm giác lướt mạng, ngắm đồ và hồi hộp chờ đợi hàng được gửi về thật thú vị phải không? Tuy nhiên, cẩn thận nhé, nếu không mua đồ từ các nhà phân phối chuyên nghiệp và uy tín, bạn rất có thể “buy a pig in a poke” đấy nhé. Ngày xưa, có một gã láu cá mang một con mèo con cho vào bao (poke) mang ra chợ bán và nói rằng  đó là con lợn, có một em tóc vàng hoa đã vô tư mua về mà không cần mở ra xem, khi nhận ra trái đắng thì đã quá muộn. Từ đó, mua phải hàng đểu do chủ quan không xem xét, không kiểm tra, không nhìn thấy, người ta gọi là “buy a pig in a poke” (mua lợn trong bao, mua trâu vẽ bóng.)

Ví dụ: I just took the salesman’s word on the website that this camera worked. I guess I bought a pig in a poke.

(Tôi đã tin vào lời thằng cha bán hang trên website là cái máy ảnh này dùng được. Tôi đoán tôi vớ phải hàng đểu rồi)

 Pigs flying

5. Đã bao giờ bạn nghĩ rằng trung quốc luôn tử tế với nhân dân Việt Nam chưa? Uh, “In a pig’s eye!/In a pig’s ass!/In a pig’s ear! – thì điều đó đúng. Và cũng có thể một ngày nào đó đẹp trời, điều đó sẽ xảy ra, và hãy nhìn lên bầu trời lúc đó, những chú heo đang tung cánh bay phấp phới trên đầu bạn (when pigs fly). Tin được không?

Ví dụ:

Chí Phèo: I thought you said you would lend me 500k.

Bá Kiến: In a pig’s ear! I said you could borrow it.

(Chí Phèo: Em tưởng anh nói anh cho em vay 5 lít)

(Bá Kiến: Mơ ah? Tao nói thế bao giờ)

 

6. Người Việt hay ví điều gì đó rất dễ dàng, thuận lợi bằng câu “dễ như chơi, dễ như bỡn, dễ như ăn kẹo, chuyện nhỏ như con thỏ” thì người Anh lại nói khác, nếu cái gì quá dễ dàng, đơn giản để thực hiện, người ta sẽ ví ” like stealing acorns from a blind pig” (như ăn trộm quả đấu của con heo mù”.

Ví dụ:

Was it hard for you to get her number? Nope, It was like stealing acorns from a blind pig.

(Mày xin số của nàng có khó không? Không, dễ như chơi ấy mà)

 

7. Nếu một anh bạn Tây nào đó gặp bạn dưới cái nắng tháng 5 ở Hanoi và nói “ Look! You are sweating like a pig” thì đừng giận anh ấy nhé, anh ta không có ý nói bạn là con lợn đâu, mà chỉ muốn nói bạn đang vã mồ hôi đầm đìa, nhễ nhại thôi!

Ví dụ: I was so nervous, I was sweating like a pig during the test.

(Lúc làm bài thi tớ lo quá, mồ hôi vã như tắm)

 

Guinea pig8. Hôm qua, bạn tớ lần đầu tiên nấu bún tôm kiểu Hải Phòng, và bất đắc dĩ, tớ phải “Serve as a guinea pig” (làm chuột bạch- làm người thí nghiệm). Hihi.

Ví dụ: Linh agreed to serve as a guinea pig. She’ll be the one to try out the new flavor of ice cream.

(Linh đồng ý làm chuột bạch rồi. Cô ấy sẽ người thử vị kem mới)

 

9. Lúc đầu, tớ đã định sẽ làm bài viết ngày hôm nay thật hay, thật hấp dẫn, nhưng rồi tớ lại

make pig’s ear of this entry”. Tệ quá, nhạt quá, các bạn có tháy thế không?

Ví dụ: He’s made a real pig’s ear of that bookcase he was supposed to be making.

(Cái giá sách mà anh ta định dựng lên được làm rất tồi tệ)

 

10. Cuối cùng, chúc các bạn một ngày “As happy as a pig in mud” (vui như lợn tắm bùn” nhé!!

Ví dụ: Whenever the kids come back to their home town, they are as happy as a pig in mud.

(Cứ khi nào được về quê, bọn trẻ vui sướng phải biết!)

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

Passing the university entrance exam, she is on cloud nine. Thành ngữ tiếng Anh chỉ tâm trạng và cảm xúc (Feelings or mood)

Ai là người quan tâm đến bạn nhất trên thế giới này? Bố mẹ, gia đình, bạn bè, hay một chàng trai/cô gái nào đó??? Tuy nhiên, người hay hỏi han bạn hàng ngày nhất lại là một người đàn ông từ nước Mỹ xa xôi, anh Mark Zuckerberg. Chẳng phải ngày nào, qua Facebook, anh ta cũng hỏi “Bạn đang nghĩ gì?” (What’s on your mind?”) đó sao? Hôm nay, thay vì đáp lại sự quan tâm của Mark bằng “I am happy” hay “I am so sad”……bạn hãy thử dùng những thành ngữ chỉ tâm trạng và cảm xúc mà English4ALL sẽ giới thiệu sau đây xem sao? All aboard!!!

1. Nếu bạn đứng trên đỉnh thế giới, ví dụ trên đỉnh Everest chẳng hạn, bạn sẽ cảm thấy thế nào? Lạnh. Chắc chắn rồi, nhưng sao nữa? Sướng! Đúng , rất sướng, rất vui, rất hạnh phúc và “top of the world” cũng mang nghĩa đó.

Ví dụ: How are you today? (Ê, khỏe không?)

Top of the world (Đỉnh của đỉnh!)

 

2. Hôm trước khi nghe tin đã đỗ đại học, em đứa bạn tôi đã lên thẳng “tầng mây thứ chín” (on cloud nine) vì quá vui.

Ví dụ: When I got my promotion, I was on cloud nine.

(Khi được thăng chức, tôi sướng phát điên luôn.)

 

3. Ngày xưa, hồi còn 7-8 tuổi, mình đã có một phát hiện mang tính “chấn động” với bản thân thời bây giờ, mình phát hiện ra lúc nào bố mẹ đang “high spirits” (cao hứng, phấn khởi vì một chuyện gì đó) thì xin gì cũng được, nhưng khi nào bố mẹ đang “low spirits” (buồn rầu, chán nản) thì tốt nhất là nên tránh xa kẻo bị ăn mắng oan.

Ví dụ: When my parents are in hight spirits, they say Yes to all my claims.

(Khi bố mẹ tớ cao hứng, vui vẻ, muốn xin gì cũng được.)

 

4. Một đứa em vừa nhận tin tạch đại học, chắc nó buồn lắm, mình chẳng biết động viên nó như thế nào, chỉ biết nhắn tin một dòng “ Keep your chin up! Many other doors are waiting for you.” (Lạc quan lên em! Còn nhiều cánh cửa khác rộng mở mà!).

Ví dụ. Just keep your chin up and tomorrow comes.

(Hãy lạc quan lên và ngày mai lại đến)

 

5. Nhớ ngày trước ở Việt Nam, cứ tầm 8h-9h ở hàng lô đề đầu phố, rất nhiều cô bác anh chị dù gầy, béo, giàu, nghèo khác nhau, nhưng gương mặt họ lúc đó lại rất giống nhau “as long as a fiddle” – mặt buồn dài thườn thượt vì trượt đề.

Ví dụ: Failing the exam, she had her face as long as a fiddle.

(Khi tin ăn vỏ chuối, mặt nàng buồn rười rượi)

 

6. Hôm qua xem ảnh trên Kênh 14 về lễ tang của hot vlogger Toàn Shinoda, nhìn An Nguy “looks down in the dumps/browned off” – suy sụp, đau khổ thấy rõ. Khổ thân bạn ấy.

Ví dụ: After a long-haul flight, she was down in the dumps during her boyfriend’s funeral.

(Sau cả một chuyến bay dài, cô ấy suy sụp tột cùng trong đám tang của bạn trai)

 

7. Nhớ có một lần, đang ngồi bấm game, anh bạn Tây đi đâu về gõ cửa hỏi “Do you have something to eat?  I’ve had nothing but a baguette today. I could eat a horse” (Mày còn gì ăn không? Cả ngày hôm nay tao chưa có gì vào bụng ngoài cái bánh mỳ. Tao có thể ăn cả con ngựa.) Mình lắc đầu và chỉ vào con chó đang nằm dưới chân “Sorry, I don’t have a horse for you, I just have him only. Do you want….” (Xin lỗi, tau không có ngựa, tao chỉ có con chó này.” Anh bạn Tây sập cửa cái rầm và sau đó mình vẫn còn nghe tiếng gào lên “I just mean that I am very hungry. (Ý tao nói là tao đang rất đói!). Từ đó mình nhớ đến chết rằng nếu ai đó “could eat a horse” tức là họ sắp chết đói.

Ví dụ: I’ve had nothing but a sandwich all day – I could eat a horse.

(Cả ngày nay không được cái gì vào bụng ngoài cái bánh sandwich. Đói chết đi được!)

 

8. Mình có cháu trai rất dễ thương, không hiểu sao bố mẹ cháu lại đặt tên ở nhà cho cháu là All-in, hic, all in nghĩa là mệt mỏi, kiệt sức mà…….

Ví dụ: I don’t want to go out today, I am feeling all in.

(Tớ chẳng muốn đi chơi hôm nay đâu. Đuối rồi!)

 

9. Mình vừa qua nhà bạn gái rủ cô ấy đi ăn tối, ai ngờ vừa đến cửa chưa kịp bấm chuông, Facebook báo có tin nhắn, cô ấy vừa update status. “Hmm, just a bit under the weather! Just wanna stay at home”. Thế thôi, mình về, vì người ta đã mệt rồi “under the weather” thì còn ăn chơi gì nữa. Buồn 5s.

Ví dụ: She feels sort of under the weather today.

(Hôm nay nàng thấy hơi mệt….)

 

10. Người Việt hay nói “sợ dựng tóc gáy”, “sợ hết cả hồn”, người Anh cũng không kém miếng, họ nói “jump out of skin” (sợ nhảy dựng lên)

Ví dụ: Oh! You really scared me. I nearly jumped out of my skin.

(Oh! Mày làm tao sợ quá. Hết cả hồn!)

 

11. Hôm trước, một người bạn đăng status lên Facebook “Summer is coming to the town and I get itchy feet as usual” (Mùa hè đến rồi và mình lại bị ngứa chân), mình đã rất thành thật comment “The pharmarcy is on the way to my work, I will buy some gels for your feet”(Trên đường tới chỗ tao làm có hiệu thuốc, tao sẽ mua cho mày loại gel bôi chân). Vậy mà nó cười phá lên, chê mình quê không biết “get itchy feet” nghĩa là cảm giác thèm đi du lịch đây đó, chứ không phải ngứa chân. Hmm, một sự nhục không hề nhẹ.

Ví dụ: Hearing the train whistle at night gives me itchy feet.

(Nghe tiếng còi tàu trong đêm làm cho tôi có cảm giác muốn xách ba lô lên và đi).

 

12. Nếu ai đó đang lưỡng lự, chưa dứt khoát quyết định được về một việc gì, tức là anh ta đang “in two minds

Ví dụ: Pha Lê or Dương Yến Ngọc, Don Juan is in two minds.

(Pha Lê hay Dương Yến Ngọc, gã Sở Khanh vữn còn lưỡng lự)

 

Còn rất nhiều thành ngữ khác thú vị để nói về tâm trạng và cảm xúc bằng tiếng Anh, hãy đóng góp ngay và luôn những thành ngữ mà bạn biết về chủ đề này cho English4ALL bằng comment phía dưới bài viết nhé.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

In my class, she is head and shoulders above the rest. Thành ngữ Tiếng Anh dùng để khen ngợi (Praise).

Lời khen muôn đời nay vẫn là mật ong đối với đôi tai của loài người. Thích được khen là bản ngã sẵn có trong mỗi con người. Một lời khen đúng lúc và tinh tế luôn là phần thưởng tinh thần vô giá mà ai ai trong chúng ta cũng mong muốn được nhận. Tiếng Anh cũng là một sân bay lớn rộng cho những lời có cánh dùng để ngợi khen. Nếu đã chán với “Good job! – Well done! – Fabulous! -….có lẽ bạn sẽ thích những cách khen ngợi khác sử dụng thành ngữ mà hôm nay English4ALL sẽ giới thiệu.

Praise Idioms

1. Văn học viết cho thiếu nhi có rất nhiều tác giả, nhưng có lẽ cố nhà văn Tô Hoài là “Head and shoulders above the rest” so với những bạn văn cùng thời với ông. Khi bạn muốn khen ai đó xuất sắc, nổi bật hơn cả trong một nhóm, một số đông, thành ngữ này sẽ rất hợp ý bạn.

Ví dụ: Tom Hank is a head and shoulders above the other actors in the film.

(So với các nam diễn viên khác trong phim, Tom Hank là xuất sắc/nổi bật hơn cả.)

Một số thành ngữ tương tự là “to be cream of the crop” hay “to be the first rate/top notch”

 

2. Không hiểu từ bao giờ, người ta luôn nghĩ rằng những gì quá tuyệt vời, quá xuất chúng là một món quà đến từ một thế giới khác, chứ không phải của thế giới đất chật người đông, nhiều công nông dư thừa xe máy này. Hôm qua, được một người bạn mời đi ăn tối, quá ngon quá chất, tối về mình viết thư cảm ơn, trong đó có câu này…. “The meal was just out of this world.” Nghe sang chảnh hơn hẳn “a fabulous/wonderful meal”.

Ví dụ: She always thinks that her boyfriend is just out of this world

(Nàng luôn nghĩ rằng thằng bồ nàng là trên cả tuyệt vời.)

Tuy nhiên, nếu một ngày có một gã người nước ngoài nào đó dắt xe máy, đứng trước cây xăng Petrolimex mà gào lên

“The price of gasoline in this country is out of this world right now!”

Bạn đừng vội mừng mà nghĩ là là nó khen giá xăng nước mình là “trên cả tuyệt vời” nhé. Đơn giản là vì gã đó đang “chửi” Petrolimex bán xăng “giá trên trời” đấy. Out of this world còn có nghĩa là quá cao, quá đắt.

 

3. Nếu một ngày nó, bạn được một cô nàng xinh đẹp lại còn giỏi tiếng Anh mời đến nhà, nấu cho một bữa ăn rất ngon. Đừng khen nàng “You are very good at cooking”, khen thế thường quá, hãy khen nàng “You are is a dab-hand at cooking”. Như thế bạn vừa có thể làm nàng vui vì được khen, và nàng cũng biết rằng từ vựng tiếng Anh của bạn cũng không phải nghèo đâu nhé. Như thế thật là “kill two birds with one stone” (một mũi tên trúng hai đích!!!!). Nhưng hãy nhớ rằng, “ a dab-hand at doing sth” chỉ dành để khen những kĩ năng chân tay thôi nhé.

Ví dụ: I hear you’re a dab hand with the paintbrush.

(Anh nghe nói em vẽ siêu lắm)

 

4. Cô tớ rất làm vườn rất giỏi làm vườn và trồng hoa, mặc dù sống ở Thuỵ Điển- một xứ sở lạnh giá nhưng cô vẫn trồng được hoa phong lan rất đẹp và trồng được rất nhiều rau thơm của Việt Nam. Như thế, người Anh sẽ nói là cô tớ có “green fingers” (những ngón tay xanh).

Ví dụ: My auntie really has green fingers. Her garden is out of this world

(Cô tớ rất giỏi chuyện vườn tược. Vườn của cô đúng là trên cả tuyệt vời lun!)

 

5. Ngày xưa ở xóm nhà tớ, có một ông cụ rất giỏi và giàu hiểu biết, cụ đã gần 90 tuổi nhưng chuyện gì cụ cũng biết, buổi trưa bọn tớ thường trốn ngủ trưa sang nhà cụ để nghe cụ kể đủ thứ chuyện trên trời dưới bể. Sau này, tớ mới biết người Anh sẽ khen như nào với một người như thế “He is really on the ball.”

Ví dụ: This guy is really on the ball. He seems to know everything you need.

(Gã này giỏi lắm đấy. Anh ta có vẻ như biết tất cả những thứ mà cậu cần.)

 

6. Theo bạn, thế nào là một giáo viên giỏi? Phải có bằng Thờ sờ (Ths) hoặc Tờ sờ (TS) ah? Không, không, một giáo viên giỏi trước hết phải là người “have a way with his/her student” – đó là người luôn biết cách tạo mối quan hệ tốt và khích lệ, động viên mọi người.

Ví dụ: My  mum had a way with anyone she met.

(Mẹ tôi là một người rất khéo trong giao tiếp với tất cả những người bà gặp.)

 

7. Nếu bạn đọc các sách về các danh nhân, các lãnh tụ trên thế giới, chắc chắn bạn sẽ nhận ra hầu hết họ đều là những người rất giỏi ăn nói, diễn thuyết trước đám đông. Thật đấy, từ Hittler đến Martin Luther King, Obama đều là những người có “the gift of the gab” (giỏi ăn nói – nghĩa là nói là làm cho người khác muốn tin ngay)

Ví dụ: She’s got the gift of the gab – she should work in sales and marketing.

(Em này rất có tài ăn nói – em mà làm trong ngành kinh doanh và marketing thì tốt!)

 

8. Bạn có tin rằng có những điều hoàn hảo quá, tuyệt vời quá sẽ làm cho người khác cảm thấy xấu hổ không? Tại sao không tận dụng điều đó để làm môt lời khen nhỉ – “put the others/something to shame” sẽ giúp bạn tạo ra một lời khen vô cùng hiệu quả. Thử nhé.

Ví dụ: Your cooking puts mine to shame.

(Tài nấu nướng của mày làm tao thấy xấu hổ dần đều rồi đấy!)

 

9. Nếu có điều gì đó đã quá hoàn hảo, và ai ai cũng biết điều đó, bạn sẽ chẳng tìm đâu ra được một lời khen đâu, bởi lẽ “Good wine needs no bush” (Rượu ngon chẳng cần thêm lá – Hữu xạ tự nhiên hương), khen thêm thì khác nào khen “phò mã tốt áo”. Sở dĩ có câu thành ngữ này, vì thời xa xưa, các quán rượu (tavern) thường hay treo một nhánh hoặc một vòng cây thường xuân (ivy) phía ngoài để dâng lên cho Thần Bacchus, thần rượu trong thần thoại Hy Lạp. Nếu như rượu đã quá ngon rồi, chẳng bao giờ lo thiếu khách, vì vậy cũng chẳng cần treo vòng thường xuân làm gì nữa.

 

10. Khen ngợi là cần thiết, nhưng khen ngợi đúng lúc và đúng mức còn cần thiết hơn, nếu như bạn “praise someone or something to the skies” (tán tụng ai đó đến tận mây xanh) hoặc có ý “butter somebody up” (nịnh bợ) ai đó, tức là bạn đang dần dần hại người ta đó, bởi vì rất có thể bạn đã góp phần sản sinh ra một nhân cách tự phụ và kiêu ngạo trong tương lai. Vì vậy, hãy dũng cảm nói Không với các thể loại nịnh thối!

Ví dụ: The teacher sings not so well, but her students always praise her to the skies. They try to butter her up to get better grades.

(Cô giáo thì hát chẳng hay lắm đâu, nhưng bọn học trò thì cứ tán tụng cô lên tận chin tầng mây. Chúng hay nịnh thối cô để được điểm cao hơn.)

Hoàng Huy.
Bản quyền thuộc về English For All (EFA)

Stop and smell rose! Thành ngữ Tiếng Anh thú vị từ hoa hồng (Rose)

Hoa hồng vốn luôn được mệnh danh là nữ hoàng của muôn loài hoa. Vẻ đẹp kiêu sa và lộng lẫy đã khiến loài hoa này được chọn là loài hoa biểu trưng của Vương Quốc Anh. Trong mọi ngôn ngữ, hoa hồng luôn được ẩn dụ cho những điều tươi đẹp và dễ dàng trong cuộc sống. Và tiếng Anh cũng sở hữu rất nhiều tục ngữ hay về loài hoa này và hôm nay, English4ALL sẽ cùng các bạn đi dạo quanh những “vườn hồng” trong ngôn ngữ của người Anh nhé. All aboard!!!!

 

1. Hoa hồng một bông đã đẹp, một luống hoa (bed) sẽ lại càng đẹp hơn. Vậy nên bạn đang sống giữa những điều lý tưởng, tươi đẹp mà nhiều người khác đang mong đợi, người ta sẽ ví những thứ đó như “a bed of roses”

Ví dụ: If I had a million bucks, I would be in a bed of roses.

(Tớ mà có một triệu đô á, đời tớ sướng như tiên.)

 

2. Nếu bạn phải nuôi một bà vợ một cô bồ, hai đứa con, trong khi lương của bạn lại chẳng được bao nhiêu, thì đời bạn rõ ràng “not be a bed of roses”. Thật chẳng dễ dàng, sung sướng gì.

Ví dụ: It’s no bed of roses, raising two kids on one salary, that’s for sure

(Nuôi hai đứa con bằng đồng lương của một người, rõ là chẳng dễ dàng gì)

 

3. Nếu như bạn làm được những điều thành công hơn những người khác, tức là bạn đã “come out smelling like a rose” rồi đấy.

Ví dụ: Many investors lost money in the real estate deals, but Mr Pham Nhat Vuong came out smelling like a rose.

(Nhiều người mất tiền trong các thương vụ bất động sản, riêng ông Phạm Nhật Vượng lại thắng lớn)

 

4.Cuộc sống không phải lúc nào cũng dễ dàng và tràn đầy những điều tốt đẹp, vui vẻ. Và người ta thường nói “ not be all moonlight and roses” nhân mạnh điều đó.

Ví dụ:

Marriage isn’t all moonlight and roses. It can be hard work keeping a relationshiptogether.

(Hôn nhân không phải lúc nào cũng suôn sẻ.. Giữ gìn được một mối quan hệ khó lắm!)

 

5. Bạn mới lấy được một cô vợ xinh đẹp, giỏi giang, nấu ăn ngon, ngoan ngoãn, đừng vội sung sướng cho đến khi một ngày kia bạn phát hiện ra cô ấy ghen tuông kinh khủng. Những lúc như thế đừng than thân, trách phận, mà hãy nhớ lấy câu “There’s no rose without a thorn.” (Hồng nào mà chẳng có gai!) – không một ai là hoàn hảo cả.

Ví dụ: My bride is lovely and gracious, but I’m discovering that she has a terrible temper. There’s no rose without a thorn.

(Cô dâu nhà tớ dễ thương và tuyệt lắm, nhưng rồi tớ nhận ra nàng có tính cách thật khủng khiếp. Đúng là hồng nào cũng có gai thật!)

 

6. Bạn có chịu khó tập thể dục không? Có thường xuyên đi bộ không? Những thói quen đó sẽ mang lại “hoa hồng” cho cuộc sống và sức khoẻ của bạn đấy, người Anh thì lại nói “put the roses in somebody’s cheeks” – tức là những điều, những thói quen làm cho bạn trông có vẻ hồng hào, khoẻ mạnh.

Ví dụ: A brisk walk will soon put the roses back in your cheeks.

(Một cuộc đi bộ nhanh sẽ sớm làm cho cậu trông hồng hào lại thôi.)

 

7.  Mình có một cô bạn, dù cuộc sống có vất vả, lao đao như thế nào, nàng vẫn cảm tưởng như không có chuyện gì xảy ra, vẫn thấy bình thường, vui tươi, rõ là không cận, nhưng mình biết nàng lúc nào cũng đeo kính, một đôi mắt kính màu hồng “rose-tinted glasses/spectacles”

Ví dụ: She has always looked at life through rose-tintedglasses.

(Nàng lúc nào cũng nhìn đời bằng ánh mắt lạc quan)

 

8. Nếu như ai đó hỏi thăm bạn dạo này như thế nào, có ổn không? (How are things going?”. Thay vì nói ổn lắm, sướng lắm, khoẻ lắm, nhiều xiền lắm…….bạn chỉ cần trả lời “Everything is coming up roses” thôi. Hãy để hoa hồng nói thay cho bạn tất cả.

Ví dụ: Q: How are things going? A: Everything’s coming up roses.

(Ê, dạo này thế nào? Trên cả tuyệt vời!)

 

9. Gặp một cô nàng người Anh vừa trẻ, vừa xinh, bạn có biết khen như thế nào để cô ấy cảm thấy sung sướng nhất không, hãy ví cô ấy như là “the English rose” (hoa hồng Anh)

Ví dụ: You are the most English rose I have met.

(Em là cô gái Anh xinh đẹp nhất mà anh từng được gặp)

 

10. Đừng để cuộc sống bận rộn này cuốn bạn đi bằng những tháng ngày vô vị, hãy biết chậm lại và hưởng thụ vẻ đẹp của cuộc sống, bạn nhé, “stop and smell the roses” ngay và luôn.

Ví dụ: You are spending too much time in work. You should take some time to stop and smell the roses.

(Cậu dành thời gian quá nhiều cho công việc đấy. Nên nghỉ ngơi và tận hưởng cuộc sống chút đi.)

Hoàng Huy.
Bản quyền thuộc về English For All (EFA)

She is apple of my eye! Thành ngữ Tiếng Anh thú vị từ trái Táo (Apple)

Điều gì có thể làm dịu đi cái nóng bức của mùa hè nhiệt đới với bạn? Một cốc nước lạnh, một làn gió biển, và cũng rất có thể là một giỏ trái cây ngon ngọt, phải không? Và trong giỏ trái cây đó, bạn sẽ chọn gì đầu tiên? Mình sẽ luôn chọn Apple bởi vì “An apple a day keeps the doctor away.” (Mỗi trái táo một ngày giúp bạn tránh xa bác sĩ) .Và hôm nay, English4ALL sẽ mời các bạn ăn điểm tâm không chỉ bằng một mà bằng vô số những thành ngữ thú vị bắt nguồn từ trái táo. All aboard!!!!

 

1. Trong cả lớp học có bao nhiêu cô xinh xắn, nhưng mình chẳng quan tâm mấy, chỉ mê mỗi cô Annie, thực sự cô ấy mới là “apple of my eye”. Khi ai hoặc điều gì là “apple of your eye” thì đó có nghĩa là điều mà bạn yêu quý nhất, thích nhất. Đây cũng là một câu thành ngữ rất cổ xưa có từ hàng ngàn năm bắt nguồn từ kinh thánh.

Ví dụ: He loved his son, but his daughter was the apple of his eye

(Ông ấy thương thằng con trai, nhưng đứa con gái mới là đứa được cưng nhất)

 

2. Cam là cam, và táo là táo, tuyệt nhiên chẳng thể giống nhau, vậy nên khi bạn so sánh những việc không liên quan, những điều quá khá biệt, người Anh hay nói “To compare apples and oranges”.

Ví dụ: Comparing the salary of a person that lives in Vietnam and a person that lives in England is like comparing apples and oranges.

(So sánh lương của một người làm việc ở Vietnam với một người làm việc ở Anh thì quả là một trời một biển)

 

3. Ở Việt Nam, để chỉ sự tương đồng giữa con cái với bố mẹ, gia đình (thường mang ý chê trách, tiêu cực) chúng ta thường hay nói câu “Đúng là nòi nào giống ấy”, tương tự ý nghĩa đó, người Anh lại nói câu “the apple never falls far from the tree” để chỉ những đứa con có cá tính, lối sống như cha mẹ.

Ví dụ: Jane’s mother was a thief and bad person and so is Jane. That apple didn’t fall far from the tree.

(Mẹ của Jane là phường trộm cắp bất lương và cô ta cũng thế. Đúng là nòi nào giống ấy!)

 

4. Nếu muốn nói điều gì đo là đặc Mỹ, thuần Mỹ, đừng quên câu “As American as apple pie” nhé, hãy dùng câu thành ngữ ấy khi miêu tả những gì mang đậm bản sắc Mỹ.

Ví dụ: “Prom dresses are as American as apple pie”

(Các trang phục cho bữa tiệc bế giảng đúng là thuần Mỹ.)

 

5. Để khẳng định điều gì đó là chắc chắn lắm, chúng ta hay nói “chắc mười mươi/chắc chăm phần trăm/ chắc như đinh đóng cột), người Anh lại nói “(As) sure as God made little green apples” để trấn an người nghe về mức độ cao nhất của sự chắc chắn.

Ví dụ: Their attendance at the party tomorrow is as sure as God made little grean apples.

(Một điều vô cùng chắc chắn đó là ngày mai họ sẽ có mặt ở bữa tiệc)

 

5 Trong một lớp ai cũng chăm học, cần cù thì nếu có một kẻ lười học, ỷ lại, dốt nát, chắc chắn nó sẽ bị coi một “bad/rotten apple” (quả táo thối) . Và đôi khi như thế lại dẫn đến chuyện “con sâu làm rầu nồi canh”, người Anh thì ít ăn canh,nên họ nghĩ ra câu khác mang nghĩa  tương tự, đó là one bad (or rotten) apple spoils the whole bunch (or barrel)”

Ví dụ: All of Sue’s friends are lovely and very friendly. Except for Ben, he’s a bad apple”

(Bạn nào của Sue cũng rất dễ chịu và thân thiện. Trừ cái thằng Ben, đúng là cái thằng hư hỏng)

 

6. Nếu ở cơ quan bạn có một kẻ không lo làm việc nghiêm túc, tối ngày chỉ lo nịnh sếp để thăng tiến, nếu bất bình thì hãy đứng trước mặt hắn, mỉm cười và khẽ nói “ You are just an apple polisher” (Mày là cái đồ nịnh bợ) chỉ giỏi “polish (one’s) apple” (xu nịnh) mà thôi.

Ví dụ: She is not only working for that company but also is an excellent apple polisher for her bos.

(Cô ta không chỉ làm việc cho công ty đó, những đồng thời cũng là một kẻ nịnh bợ đại tài với sếp của mình)

 

7. Để nói ai hay điều gì đã làm hỏng một kế hoạch đặt trước, người ta thường nói “upset the apple cart”.

Ví dụ: That was up set the apple cart. We cannot go away when the Tube is on strike.

(Thật là hỏng hết cả kế hoạch. Chúng ta không thể đi đâu được khi tàu điện ngầm đang đình công)

 

8. Nếu muốn trấn an một ai đó đang lo lắng về điều gì, “táo” cũng có thể giúp được bạn bằng câu “She will be apples” (Ổn cả thôi). Đây là cách nói thông thường của người Úc.

Ví dụ: What if it rains for the wedding?’ ‘Don’t worry, she’ll be apples.’

(Đám cưới mà mưa thì biết làm thế nào nhỉ? Đừng có lo, sẽ ổn cả thôi)

 

9. Nếu đi du lịch và kiếm được một phòng khách sạn in apple-pie order” (ngăn nắp, sạch sẽ) thì còn gì hơn nhỉ?

Ví dụ: Annie kept all her belongings in apple-pie order.

(Annie giữ đồ đạc của cô ấy hết gọn gàng, ngăn nắp)

 

10. Đôi khi, chúng ta lại có thể làm được những việc mà bạn bè, và những người xung quanh chưa chắc đã tin nổi, với họ đó là những điều quá bất ngờ, và khó  tin.. Khi ấy, người Mỹ và người Úc hay nói câu “How do you like them apples!”

Ví dụ: You know that girl we were talking to last night – with the long blond hair? Well, I got her number. How doyou like them apples!

(Mày có biết cô bé hôm qua bọn mình nói chuyện không, cái cô tóc vàng dài dài ấy? Ah, tao có số cô bé này, Ngạc nhiên chưa!!!!)

 

11. Nếu ai đó nói là họ sẽ đi Big Apple. Tức là họ sẽ đi New York bạn nhé, vì Big Apple chính là nickname của thành phố New York, Mỹ.

Ví dụ: We will have our weekend at the Big Apple.

(Bọn tau sẽ đi nghỉ cuối tuần ở New York.)

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

http://www.youtube.com/watch?v=mY_uzMDMUZo

Spending time flirting her just brings me Dead Sea fruits. Thành ngữ Tiếng Anh thú vị bắt nguồn từ Trái cây(Fruits)

 

Muà hè không chỉ mang lại nắng vàng, gió mát và những kỳ nghỉ hấp dẫn, đây còn là mùa đơm hoa kết trái. Rất nhiều loại trái cây chọn mùa hè để ra đời. Và quả thật, thế giới của con người không bao giờ có thể tách rời khỏi trái cây. Thật đấy, tất cả chúng ta đều ra đời từ một trái táo bị ăn trộm trong vườn Eden, chúng ta biết nhiều hơn về thế giới nhờ một quả táo rụng vào đầu Issac Newton, và bây giờ chúng ta sẽ cảm thấy thiếu thốn nếu vắng bóng quả táo của Steve Job. Và tiếng Anh cũng mang trong mình nhiều thành ngữ về trái cây mà ta không thể không biết. English4ALL sẽ đưa bạn đến ga của ngày thứ Ba để học những thành ngữ đó nhé. All aboard!!!!

 

1. Trái cây thường được coi là biểu tượng của thành quả, kết tinh cho một quá trình, một sự cố gắng.  Một cái cây ra trái và một kế hoạch, ý định đem lại kết quả thì tức là chúng đều đã “bear fruits

Ví dụ: Our apple tree didn’t bear fruit this year.

(Năm nay cây táo nhà tôi không cho trái)

 

We’ve had many good ideas, but none of them has borne fruit.

(Chúng tôi có nhiều ý tưởng hay, nhưng rồi không có cái nào đem lại kết quả hết)

 

Người còn dùng “fruits of one’s labor(s)” để chỉ thành quả lao động

Ví dụ: English For ALL is the fruit of my labour.

(English For ALL là thành quả lao động của tôi)

 

2. Ngày xưa ông tổ Adam đã ăn “forbidden fruit” và tạo ra chúng ta, còn ngày nay nếu chúng ta ăn “forbidden fruit” rất có thể sẽ phải vào tù hoặc bị lên án, bởi vì “forbidden fruit” không chỉ mang nghĩa là trái cấm, mà còn là biểu tượng của điều gì đó phi pháp hoặc phi đạo đức.

Ví dụ:. The boy watches that program only when his parents are out. It’s forbidden fruit.

(Thằng cu con chỉ xem chương trình đó khi bố mẹ nó đi vắng. Nó bị cấm)

Còn nếu điều gì đó bị coi là “the bitter fruits” tức là nó là một kết quả không mong đợi. Trái đắng mà!

Ví dụ: Hyperinflation and deficit are the bitter fruits of an inefficient fiscal policy.

(Lạm phát phi mã và thâm hụt ngân sách là trái đắng của một chính sách tài khoá kém hiệu quả)

 

3.  Nếu bạn là “gà” trong chuyện mua bán, ai gạ gì mua nấy, thì bạn là một “low-hanging fruit” chính hiệu.

Ví dụ: People who always want to be the first to buy something, they’re low-hanging fruit for this product.

(Ai cũng muốn là người đầu tiên mua cái gì đó, họ chính là ”chuột bạch” cho sản phẩm này.)

 

4. Hôm qua trên đường đi làm, mình thò tay hái trộm một quả táo trong vườn nhà ông hàng xóm, ngon hơn hẳn loại bán ngoài siêu thị. Thật đúng là “stolen fruit is sweetest/Stolen pleasures are sweetest” (Quả ăn trộm là quả ngọt nhất). Câu thành ngữ này còn có ý: những điều lén lút, bị cấm đoán thường thú vị.

Ví dụ: To judge from the number of his extramarital affairs, John must believe that stolen pleasures are sweetest.

(Từ những vụ ngoại tình của anh ta mà nói, John quả thật đã tin rằng của ăn vụng là của ngon.)

5. Có một huyền thoại kể rằng có loại táo được trồng bên bờ biển Chết (Dead Sea), trông rất đẹp nhưng nếu bị chạm vào, chúng sẽ ngay lập tức biến thành tro bụi (ashes). Từ đó những điều mà tốn công tốn sức nhưng không mang lại kết quả sẽ được gọi là “Dead Sea fruits”

Ví dụ: I spent 4 years learning Chinese at university, but I got Dead Sea fruits.

(Tôi học tiếng trung 4 năm trong trường đại học, nhưng rồi công cốc.)

6. Nếu  một ngày bạn chán gọi các con của bạn là “children”, hãy thử gọi là “the fruit of my loins”  xem sao

Ví dụ:

The fruit of my loins you may be, but that doesn’t mean I have to look after you all my life!

(Mày là con tao, nhưng không có nghĩa là tao phải chăm cho mày cả đời nghe chưa!!!!)

Hoàng Huy.
Bản quyền thuộc về English For All (EFA)

Bear fruit/fruits of one’s labour Forbidden juice
Forbidden fruit stolen fruit is sweetest
Low-hanging Dead Sea fruits
the fruit of my loins  

 

 

 

 

 

 

 

 

 

I am all at sea with this computer manual. Thành ngữ Tiếng Anh thú vị bắt nguồn từ Biển (Sea)

Anh Quốc là một quốc đảo bốn bề sóng vỗ vậy và có lịch sử ngành hàng hải ngàn năm nên không có gì ngạc nhiên khi tiếng Anh sở hữu rất nhiều những cụm từ và thành ngữ bắt nguồn từ biển. Thế mới biết, biển không cho chỉ cho con người cá tôm, mà còn cho ngôn ngữ rất nhiều quà tặng. Hãy cùng English4ALL khám phá những cụm từ và thành ngữ tiếng Anh vô cùng thú vị này nhé! All aboard!!!!

1. Quê hương mình là một thành phố biển, rất nhiều bạn trẻ sinh ra đã mang trong mình ước mơ được “go to sea”, và có hẳn một trường Đại học để chắp cắp ước mơ tươi đẹp đó: Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam (Vietnam Maritime University). Đó không phải là những người đơn giản chỉ thích tắm biển, hay du lịch, chụp hình, họ “go to sea” tức là gắn cả cuộc đời mình trên biển như những thuỷ thủ (sailors).

Ví dụ: “When I get older, I’m going to go to sea” my nephew said to me.

(Cháu trai tôi nói khi nào lớn, cu cậu sẽ trở thành một thuỷ thủ)

2. Sinh ra ở biển, mình không hề bị say sóng (seasick) và thường “get my sea legs” (get/have one’s sea legs) rất nhanh. Sea legs ở đây không phải là khi đi biển chúng ta “mọc thêm” những cái chân nữa, mà đó là khả năng chống chịu, cân bằng khi đi tàu ra biển. Vậy nên cái “sea legs” này thì ai cũng có cả nhé.

Ví dụ : You may feel a little sick until you get your sea legs.

(Bạn có thể cảm thấy hơi mệt một chút cho tớ lại lấy được sự cân bằng khi đi biển)

3. Hôm qua, mình gọi điện hỏi một người bạn xem nó đã giải được đống bài tập mà thầy giao hôm trước chưa? Nó lại trả lời “I am still all at sea!”. Rõ cái thằng hâm, trả lời không liên quan, hỏi làm bài chưa thì lại nói đang đi biển, khoe ah? Nhưng nghĩ lại mới biết có khi mình mới hâm, vì không hiểu ý nó, “at sea” không chỉ mang nghĩa là một con tàu đang ở trên biển (on the sea) mà còn biểu thị một sự lúng túng (confused-at a loss), bế tắc. Haizzz, tiếng Anh đúng là đôi khi làm mình “at sea” (tịt!!!!)  thật ngay cả khi đứng giữa đất liền.

Ví dụ:Reading microeconomic theory leaves me feeling at sea.

(Đọc mớ lý thuyết kinh tế vi mô chỉ làm tôi thấy rối tung cả lên)

Cụm từ này bắt nguồn từ thuật ngữ của ngành hàng hải vào thời mà công nghệ định vị (navigation) chưa sẵn có, bất kỳ con tàu nào ra khơi, ra khỏi tầm quan sát của đất liền đều có nguy cơ bị mất tích. Thành ngữ này được sử dụng với nghĩa như trên lần đầu tiên vào năm 1893 trong một ghi chép “Travel and adventure in south-east Africa” của Frederick C. Selous.

4. Người Việt khi nói về một tình thế khó khăn, khó ra quyết định, thường hay nói câu “tiến thoái lưỡng nan”, còn người Anh thì lại nói “between a rock and a hard place” hay “between the devil and the deep blue sea”.

Ví dụ :I couldn’t make up my mind whether I should attend the my ex-girlfriend wedding or not. I was caught between a rock and a hard place.

(Tôi không quyết định được là có nên đi dự đám cưới của gấu cũ không nữa. Rõ là tiến thoái lưỡng nan)

5. Nếu như bạn đang cần một sự biến đổi to lớn (a major change/transformation) nào đó mang tính quyết định, sea change, đúng là bạn đang cần một “sea change” rồi.

Ví dụ: This is not the time for a sea change in our manufacturing division. There are too many orders at the moment.

(Đây không phải là lúc để có những thay đổi cải tổ ở bộ phận sản xuất được. Đang có cả núi đơn đặt hang.)

6. Nếu bạn tức tối một gã nào đó, đừng chửi nó “Son of a bitch (Thằng chó chết!” nghe rất mất lịch sự và xúc phạm loài chó. Hãy hít thở thật sâu, và chửi nó thật to “You are son of a sea biscuit” – nghĩa tương tự như trên nhưng mà nghe độc và lạ

Ví dụ: You son of a seabiscuit! You make me so mad I could hit you.

(Thằng khốn nạn! Tao điên lên đập cho phát chết giờ!”

7. Thằng bạn mình mới bị bồ đá, bạn bè, anh em ai hỏi thăm nó cũng nói câu“There are plenty of (other) fish in the sea” mặc dù thằng này rất ghét ăn cá. Mình tưởng người ta giễu nó, hoá ra lại là động viên, vì câu này có nghĩa là “Vẫn còn nhiều sự lựa chọn khác”.

Ví dụ: When Brad Pit broke up with Angella, I told her not to worry. There are plenty of other fish in the sea.

(Khi Brad Pitt đá Angella, tôi nói nàng đừng quá đau buồn. Biển còn đầy sóng, và chợ còn nhiều hàng.)

Look! Which idioms you get today? Drop them in your notebook.

  • Go to sea
  • Get/have one’s sea legs
  • Be all at sea
  • between a rock and a hard place
  • between the devil and the deep blue sea.
  • sea change
  • son of a sea biscuit see red
  • here are plenty of (other) fish in the sea

 

Hoàng Huy.
Bản quyền thuộc về English For All (EFA)