9 ĐIỀU THÚ VỊ CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT VỀ CUỘC TỔNG TUYỂN CỬ Ở ANH QUỐC 9 things you didn’t know about a UK general election

Hôm qua, 7 tháng 5, cả vương quốc Anh đã đi tổng tuyển cử để bầu chọn ra những người đại diện dẫn dắt đất nước trong 5 năm tới. Kết quả vẫn chưa được biết vì chưa công bố, tuy nhiên có nhiều điều rất thú vị đã công bố rồi nhưng có thể bạn vẫn chưa biết như: bạn có được dắt chó đến điểm bầu cử hay không? Nữ hoàng Anh có được phép đi bầu không? Hay vì sau người Anh luôn tổ chức tổng tuyển cử vào đúng ngày thứ Năm? Tất cả những câu trả lời sẽ có trong chuyến tàu của English For ALL tới ga British Way hôm nay. All aboard!

1. Chỉ được bầu bằng chữ “X” thôi ah? Không, nhiều hơn thế.

X

Mặc dù có hướng dẫn chính thức là viết một dấu “X” trong ô vuông cạnh tên ứng cử viên (candidate) mà bạn muốn bầu ( vote for), tuy nhiên bạn đánh dấu bằn một dấu gạch (a tick), một con số hay thậm chí vẽ mặt cười (a smiley face) vào thì phiếu bầu vẫn hợp lệ. Uỷ ban bầu cử (The Electoral Commission) nói rằng như vậy lá phiếu không bị lỗi, và vẫn đi thẳng vào vòng kiểm phiếu cuối cùng (final count) miễn là “ý nguyện của cử tri đã rõ rang trên phiếu bầu” (the voter’s intention is clear on a ballot paper)

2.Vì sao ngày bầu cử luôn là ngày thứ Năm?

Ngày tổng tuyển cử luôn được tổ chức vào thứ Năm đó là do truyền thống, hoàn toàn không phải do luật, thực tế người ta được phép tổ chức tổng tuyển cử vào ngày nào trong tuần cũng được. Một trong những giả thuyết đưa ra để giải thích điều này đó là, ngày xưa, ngày thứ Sáu là ngày trả lương (pay day), vì vậy nếu tổ chức bầu cử vào ngày thứ Năm thì tỉ lệ người đi bầu (turnout) sẽ tốt bởi vì các cử tri (voters) sẽ không quá say xỉn. Lần cuối cùng có một cuộc tổng tuyển cử diễn ra không phải là thứ năm là Thứ Ba, 27/10/1931. Trong những năm gần đây, Uỷ ban bầu cử thường gợi ý nên tổ chức ngày bầu cử (Polling Day) vào cuối tuần để nâng cao tỉ lệ người đi bầu

3.Những người bạn “bốn chân”

 Bạn có thể mang chó vào các điểm bầu cử miễn là chúng không làm ảnh hưởng đến việc bỏ phiếu. Uỷ ban bầu cử cho phép (gives the thumbs up) cho những người bạn đồng hành đặc biệt đó. Những ai có từ hai hay nhiều chó trở lên được quyền yêu cầu nhân viên tại điểm bầu cử………trông chó họ trong khi họ đi bầu. Nếu như bạn…….cưỡi ngựa để đi bầu, nên lưu ý rằng ngựa của bạn cần phải buộc chắc chắn bên ngoài điểm bầu cử

Hot dog

4. Kết quả bầu ngang nhau

Chuyện gì sẽ xảy ra nếu có một kết quả hoà – các ứng viên có số phiếu bầu ngang nhau (a tied result)? Trong trường hợp xảy ra tình huống này, cán bộ điều hành bầu cử sẽ quyết định kết quả bằng……..rút thăm (by lot). Ví dụ, tên của các ứng viên có kết quả ngang nhau (tied candidates) có thể viết lên giấy và cho vào mũ rồi rút hoặc sử dụng đồng xu ( a coin) xấp ngửa. Sử dụng cách thức nào sẽ do cán bộ bầu cử quyết định

5. Tỷ lệ người đi bầu cử (turnout)

Tỉ lệ người đi bầu cử thấp nhất trong một cuộc tổng tuyển cử của Anh là vào cuối thế chiến lần thứ nhất (World War I) khi chỉ có 57.2% tỉ lệ cử tri hợp lệ đi bỏ phiếu. Giữa những năm 1922 cho đến 1997 luôn từ 71% trở lên, năm 1950 lên tới 83.9%. Năm 2001, tỷ lệ đạt 59.4%, năm 2005 là 61.4 % và 2010 là 65.1%. Dự tính có khoảng 7.5 triệu người bị thất lạc khỏi cơ quan đăng ký cử tri (the electoral register).

6. Các đơn vị bầu cử (Constituencies)

Toàn Vương quốc Anh được chia thành 650 đơn vị bầu cử nghị viện (parliamentary constituencies), mỗi một đơn vị bầu cử có một nghị sĩ (an MP) làm đại diện tại Viện Thứ Dân(House of Commons). Theo đó, 533 đơn vị bầu cử thuộc Anh (England), 59 đơn vị ở Scotland, 40 ở Wales và 18 ở Bắc Ai Len (Northern Ireland). Về mặt diện tích, đơn vị bầu cử lớn nhất là vùng Ross, Skye và Lochaber bao phủ khoảng 12.000 km2, và khu vực bầu cử ở quận Bắc Islington (Luân Đôn) là nhỏ nhất, chỉ có 7.35 km2 mặc dù có đông hơn 16.283 cử tri so với vùng lớn nhất kể trên.

7. Những cử tri say xỉn (Inebriated electors)

Dù có làm vài chai trước khi đi đến điểm bầu cử, bạn vẫn được chấp nhận. Apparently having a few jars before you head to the polling station is acceptable. Đài BBC (The Beeb) cho biết cán bộ bầu cử không được phép từ chối những cử tri say xỉn (drunk voters). Tuy nhiên, nếu bạn có dấu hiệu không bầu nổi, họ sẽ hỏi bạn một loạt câu hỏi để chứng minh rằng bạn có đủ năng lực hành vi. Nếu như thất bạn, bạn sẽ được yêu cầu quay lại khi bạn đã tỉnh táo (sobered up).

8. Chi phí

Dân chủ (Democracy) tốn tiền lắm đấy, không phải miễn phí đâu. Chi phí cho cuộc tổng tuyển cử 2010 là £113.2 triệu bảng ($174 triệu USD). Con số này bao gồm £28.6 triệu bảng ($44 triệu USD) chi phí phân phát hồ sơ ứng cử viên (candidates’ mailings) và £84.6 triệu bảng ($130 triệu USD) chi cho tiến trình bầu cử.

9.Nữ hoàng Anh có được quyền bầu cử không?

God Save the Queen

Có, nhưng mà bà không đi. Website chính thức của Nữ hoàng giải thích rằng “Mặc dù luật pháp về bầu cử không cấm Quân vương (Sovereign) bỏ phiếu trong tổng tuyển cử quốc gia hay bầu cử ở địa phương, nhưng nếu Quân vương mà làm vậy thì lại là vi hiến (unconstitutional). Bởi vì là người đứng đầu Nhà nước (Head of State), Nữ hoàng cần phải trung lập về chính trị (politically neutral), bởi vì chính phủ (Government) sẽ được hợp thành bởi bất kỳ đảng phái (party) chiếm được đa số (command a majority) ở Viện Thứ Dân (Hạ nghị viện)

HOÀNG HUY.

Bản quyền thuộc về English4all.vn

HOW TO EXPRESS YOUR LOVE BY WORDS IN ENGLISH 99 CÁCH TỎ TÌNH BẰNG TIẾNG ANH NGOÀI “I LOVE YOU”

“I love you” có lẽ là một trong những câu nói tiếng Anh nổi tiếng nhất thế giới, kể cả với những người không biết tiếng Anh. Chỉ đơn giản đến vậy, 1 câu, 3 từ…….thế nhưng lại có những người giữ mãi trong lòng không dám nói, có người lại sợ nói ra sẽ bị từ chối, và rất nhiều người vẫn chưa tìm được ai đó để nói với nhau điều đó. Đây cũng là một câu nói quan trọng bậc nhất của đời người, bởi vì khi đã nói ra rồi, sẽ luôn có hai sự chọn lựa, hoặc là cuộc đời nở hoa, hoặc là cuộc sống bế tắc. Trong thời hiện đại, người ta đã ít e ngại hơn khi bày tỏ tình cảm với nhau thế nhưng vẫn giữ lại riêng cho mình những sự tế nhị nhất định. Tình yêu là muôn màu muôn vẻ, và tiếng Anh cũng muôn màu muôn vẻ không kém khi có tới hàng trăm cách nói khác nhau để tỏ tình và dẫn lối cho tình yêu. Vì sợ quá tải, tàu English4ALL hôm nay tới ga How to…in English chỉ xin chuyên chở 99 cách nói hay và thường gặp nhất để thay thế “I love you”. Chúng tôi hoàn toàn không chịu trách nhiệm về sự hối tiếc của bạn nếu như bạn không đọc bài này. All aboard!

Kiểu chân thành

  1. “I love you.”
  2. “I adore you.”
  3. “I’m totally into you.”
  4. “I love you from the bottom of my heart.”
  5. “You mean so much to me.”
  6. “I’m yours.”
  7. “You complete me.”
  8. “I’m in love with you.”
  9. “There is no other.”
  10. “You’re my ideal woman.”

    Kiểu rào đón

Nếu muốn tán dương “nàng” lên tận mây xanh trước khi ra mũi tên quyết định, bạn hãy nói.

  1. “You’re my Prince Charming.”
  2. “You’re my angel.”
  3. “You’re my princess.”
  4. “You’re incredible.”
  5. “You’re my baby.”
  6. “You’re my king.”
  7. “You’re mine.”
  8. “You’re amazing.”

Kiểu thuyết phục

Nếu bạn đã rất yêu nàng, si mê nàng, nhưng nàng vẫn còn lưỡng lự, hãy chốt ngay bằng những câu này:

  1. “We’re perfect for each other.”
  2. “We’re a good match.”
  3. “You can’t deny what’s between us.”
  4. “We’re meant for each other.”
  5. “We complete each other.”

Kiểu lãng mạn

Nếu bạn thuộc tuýp người lãng mạn, yêu thích những nhân vật trong những tiểu thuyết ái tình kinh điển, muốn vừa nghiêm túc vừa lãng mạng, đừng quên những mẫu câu dưới đây.

  1. “I’m infatuated with you.”
  2. “You’re my lover.”
  3. “You’re captivating.”
  4. “I’m addicted to you.”
  5. “You’re perfect.”
  6. “I’ve totally fallen for you.”

 

Kiểu thú nhận

Để tỏ vẻ bí hiểm và bạn còn một chút ngại ngần, bạn hãy chọn những cách sau để dẫn dắt cho “vấn đề” của mình.

  1. “I’ve got a thing for you.”
  2. “I have feelings for you.”
  3. “I feel something for you.”
  4. “I’m drawn to you.”
  5. “I think of you as more than a friend.”
  6. “I’ve got a crush on you.”
  7. “I’ve had a crush on you for a long time.”
  8. “I think I’m in love with you.”
  9. “I think you’re the one.”

 

Kiểu nhẹ nhàng tình cảm

  1. “Love ya!”
  2. “We make a good team.”
  3. “You’re so awesome.”
  4. “I’d like for us to get together.”

 

Kiểu tỏ tình gợi cảm

  1. “You’ve got what I need.”
  2. “I want you.”
  3. “Let’s get it on.”
  4. “I must have you.”
  5. “You make me burn with desire.”
  6. “I’m burning for you.”
  7. “I need you.”

 

Kiểu tôn thờ

Những cách nói dưới đây có vẻ hơi quá trang trọng, tuy nhiên dùng để nói đùa hay viết thư tình lại rất ổn.

  1. “I worship you.”
  2. “I’m crazy about you.”
  3. “We’re soul mates.”
  4. “You make me want to be a better man.”
  5. “We were meant to be together.”
  6. “I can’t live without you.”
  7. “You’re my goddess.”
  8. “I can’t bear to be apart from you.”
  9. “I idolize you.”
  10. “You’re my everything.”

 

Kiểu thi sĩ

Nếu bạn có chút thi ca trong tính cách và muốn lời tỏ tình của mình có chút chất thơ, thử nói thế này xem.

  1. “I’m smitten with you.”
  2. “I yearn for you.”
  3. “You turn me inside out.”
  4. “You’ve put a spell on me.”
  5. “I’m under your spell.”
  6. “My heart calls out for you.”
  7. “You make me feel young again.”

 

Kiểu tình già

Không chỉ riêng những người mới yêu nhau, gặp nhau mới được quyền tỏ tình. Ngay cả những người đã yêu nhau, sống bên nhau nhiều năm họ cũng có những cách riêng để bày tỏ tình cảm của mình.

  1. “You’re my sweetie.”
  2. “You’re my sunshine.”
  3. “You’re my other half.”
  4. “You’re my darling.”
  5. “I’m devoted to you.”

 

Kiểu trao đổi

Nếu bạn muốn trò chuyện về mối quan hệ và những vấn đề liên quan. Những câu dưới đây khá hữu dụng cho bạn

  1. “I want to take this slow.”
  2. “This is more than a crush.”
  3. “I can’t get over you.”
  4. “I’m ready to take it to the next level.”
  5. “I think I wanna have your baby!”

 

Kiểu “lóng”

Có rất nhiều cách nói lóng để nói về chuyện tình cảm

  1. “I’m hooked on you.”
  2. “I’m all about you.”
  3. “I’m down with you.”
  4. “You’re my man.”
  5. “You’re my girl.”

 

Kiểu hơi hơi thích

Nếu bạn chưa chắc về tình cảm của mình nhưng vẫn bày tỏ, hãy thử nói”

  1. “I’m rather partial to you.”
  2. “You’re not bad.”
  3. “I kinda like you.”
  4. “I’m fond of you.”
  5. “I have a soft spot for you.”

Kiểu “hàn lâm viện”

Những cách nói này có vẻ không được tình cảm lắm, có vẻ sách vở, nhưng biết đâu lại hiệu quả nếu như cô/anh ấy là một nhà khoa học?

  1. “I’m physically attracted to you.”
  2. “You are the object of my affection.”
  3. “We have a good chemistry.”
  4. “I feel affectionate toward you.”
  5. “I care for you deeply.”

Kiểu cổ điển

Ngày xưa, các cụ tỏ tình kiểu như này này:

  1. “You’re my best girl.”
  2. “I’m sweet on you.”
  3. “Do you want to go steady?”
  4. “Will you go with me?”
  5. “Roses are red; violets are blue; sugar is sweet, and so are you.”
  6. “I’m enamored with you.”
  7. “I’m mad about you.”
  8. “I hereby declare my love and affection toward you.”

HOÀNG HUY

Bản quyền thuộc về English4All.vn

Angela Jolie and Brad Pitt are a match made in heaven. THÀNH NGỮ TIẾNG ANH THÚ VỊ VỀ TÌNH YÊU – PHẦN 1 (Love idioms)

Tình yêu- món quà tuyệt vời mà Thượng Đế ban cho loài người mãi mãi là một chủ đề bất tận trong từng hơi thở của mỗi chúng ta. Thật vậy, mỗi giây qua đi trên thế giới này đều có những cuộc chạy đua, những cuộc kiếm tìm không ngừng nghỉ để yêu và được yêu. Đúng thế, chẳng có việc gì đáng làm, nên làm, và mãi mãi muốn làm hơn là yêu thật nhiều một ai đó. Yêu là thứ nhân quyền cơ bản mà mỗi chúng ta đều nắm giữ và say mê tận hưởng quên ngày tháng, vượt mọi khoảng cách không gian thời gian. Yêu là tiếng nói chung của khắp địa cầu, dù ở đâu người ta vẫn đều vui sướng để nói, để hát, để thì thầm kể về những câu chuyện yêu mà không bao giờ biết chán. Tiếng Anh tuy rằng không được coi là ngôn ngữ của tình yêu như tiếng Pháp, nhưng người Anh cũng sở hữu rất nhiều cách nói hay về chuyện yêu đương thông qua vô số những thành ngữ thú vị. Và English4ALL sẽ thật thiếu sót nếu như chậm trễ hơn nữa trong việc giới thiệu tới các bạn những thành ngữ tuyệt vời đó ngày hôm nay trên chuyến tàu Valentine về ga U got what I mean. Hãy đọc đến cuối bài để biết người Anh gọi một kẻ ngoại tình là gì nhé? All aboard!

1. Đến bây giờ mình vẫn nhớ ngày hôm ấy, ngày lần đầu tiên mình gặp cô ấy, ngày trái tim bị loạn nhịp, trí nhớ bị phân vùng, và yêu thương bắt đầu lên tiếng. Người Việt thường gọi đó là một tình yêu sét đánh phải không? Người thành gọi đó là LOVE AT FIRST SIGHT – tình yêu từ cái nhìn đầu tiên, yêu ngay và yêu luôn khi mới gặp gỡ.

Ví dụ: My wife and I met at a party. It was love at first sight.

(Vợ tớ và tớ gặp nhau ở một bữa tiệc. Nhìn phát yêu luôn.)

2. Người ta nói rằng khi yêu, hai sẽ hoá thành một, số nhiều tự nhiên trở về thành số ít, hai trái tim, hai cuộc sống, hai tính cách, hai cuộc đời tự nhiên lại chỉ còn là một tình yêu. Vậy nên người Anh mới nói hai người yêu nhau là BE AN ITEM

Ví dụ: I didn’t know Kenny Sang and Quân Kun were an item. They didn’t even look at each other at dinner.

(Tớ chẳng hề biết Kenny Sảng và Quân Kun là một cặp. Họ thậm chí chẳng thèm nhìn nhau lúc ăn tối)

Old

3. Cả thế giới này luôn bị chao đảo, bị cuồng si trước những cuộc tình đẹp, những cuộc tình và những cuộc hôn nhân của những cặp trai tài gái sắc làm nức lòng công chúng. Như Victoria và Beckham, như Angela và Brad Pitt họ sinh ra dường như là để dành cho nhau, quá đẹp đôi , quả thật là A MATCH MADE IN HEAVEN – một cặp trời sinh.

Ví dụ: Do you think Matt and Amanda will get married?

I hope they will. They’re a match made in heaven.

(Cậu có nghĩ là Matt và Amanda sẽ cưới không?

Tớ hi vọng là vậy. Họ quá đẹp đôi mà.)

4. Để nói rằng bạn yêu ai đó rất nhiều, đừng quên BE HEAD OVER HEELS (IN LOVE)

Ví dụ: Look at them. They’re head over heels in love with each other.

(Nhìn họ kìa. Họ yêu nhau nhiều lắm đấy)

Love

5. Yêu và bày tỏ tình yêu luôn luôn là điều mà những cặp đôi thích thú, tuy nhiên không phải ai cũng như vậy, đôi khi sự tự nhiên bày tỏ tình yêu quá mức (ôm hôn không ngừng) ở những nởi công cộng sẽ làm cho những người xung quanh khó chịu. Những người như thế thật là……BE LOVEY-DOVEY

Ví dụ:

I don’t want to go out with Jenny and David. They’re so lovey-dovey, I just can’t stand it.

(Tớ không muốn đi chơi với Janny và David. Họ tự nhiên yêu đương quá. Tôi thật không chịu được)

Nếu bạn thấy ai đó thật sự hấp dẫn và thú vị, từng là bạn đã HAVE THE HOTS FOR SOMEBODY

Ví dụ: Nadine has the hots for the new apprentice. I wouldn’t be surprised if she asked him out.

(Nadine để mắt tới cậu thực tập mới rồi đấy. Tớ sẽ chẳng ngạc nhiên nếu cô ta mời cậu ta đi chơi đâu)

6. Nếu một ngày như cậu con trai 6 tuổi của bạn trở về nhà và nói rằng nó đã có người yêu. Bạn hãy đừng lo lắng nhé, hãy cười thật to và chúc mừng cho PUPPY LOVE – tình yêu con trẻ của cậu bé.

Ví dụ:

– My son is only twelve, but he’s already in love. Isn’t it a bit too early?

– Don’t worry, it’s only puppy love. It won’t last.

(- Thằng cu nhà tớ mới có 12 tuổi, thế mà đã yêu rồi, Như thế có sớm quá không?

Đừng có lo, tình yêu trẻ con ấy mà. Không lâu đâu)

When you say nothing at all

7. Date – chuyện hẹn hò chắc là bạn đã biết rồi, thế nhưng bạn đã bao giờ nghe thấy DOUBLE DATE chưa? Là hai chàng hẹn 1 nàng, hay là hai nàng cưa 1 chàng? Không, đó là buổi hẹn hò kép của hai cặp đôi đi chung với nhau.

Ví dụ: I’m so glad you and Tom’s brother are an item.

From now on we can go on double-dates.

(Tớ rất vui vì cậu với anh trai Tom yêu nhao. Từ giờ bọn mình hẹn hò chung được rồi)

8.Ngồi trên đá chắc là chẳng thể dễ chịu thỏai mái rồi, và một mối quan hệ mà ON THE ROCKS thì cũng vậy, chắc là sẽ trục trặc, nhiều vấn đề……

Ví dụ: I wonder if they will call off the wedding. Their relationship seems to be on the rocks.

(Tớ phân vân không biết bọn nó có hoãn cưới không. Mối quan hệ của bọn chúng có lục đục lắm)

9. Bạn có biết người Anh họ sẽ gọi những kẻ ngoại tình, kẻ phản bội là gì không? Họ sẽ không gọi là “Đồ chó!” đâu vì chó là thú cưng rất đáng yêu và thân thiết. Họ gọi là LOVE RAT đấy!

Ví dụ: Don’t even think about asking Ngọc Trinh out. How could you look your wife in the eye? Don’t be a love rat.

(Đừng bao giờ nghĩ đến chuyện rủ Ngọc Trinh đi chơi. Làm thế cậu nhìn vợ cậu như thế nào? Đừng là kẻ phản bội nhé.)

(Còn tiếp)

HOÀNG HUY

Bản quyền thuộc về English4all.vn

NGUỒN GỐC NGÀY LỄ TÌNH YÊU VALENTINE – Origin of Valentine’s Day.

Trong tuần này, trên khắp thế giới, các đôi tình nhân sẽ đón ngày được mong đợi nhất trong năm, ngày Valentine (Valentine’s Day). Mặc dù đây là một ngày lễ có lịch sử rất lâu đời và được kỉ niệm ở từ Âu sang Á, thế nhưng có lẽ vẫn còn rất nhiều người vẫn chưa biết vì sao ngày lễ lãng mạn này lại được đặt tên như vậy. Một số khác thì biết rằng Valentine là tên một vị thánh, nhưng lại chưa biết vị thánh ấy là ai và vì sao tên ông lại gắn liền với ngày này. Tất cả những câu hỏi ấy và nhiều điều thú vị hơn nữa, sẽ được giải đáp trong chuyến tàu trở lại ga Every word has its family của English4ALL. All aboard!

https://www.youtube.com/watch?v=CaRgHQjC1WE

Huyền thoại về thánh Valentine

Lịch sử về ngày lễ Valentine và câu chuyện về vị thánh bảo hộ (patron saint) vẫn luôn nằm trong bức màn bí ẩn của huyền sử. Ngay kể từ trước khi có ngày lễ thánh Valentine, tháng Hai vẫn đã luôn được kỉ niệm như là tháng của sự lãng mạn (a month of romance). Vậy thánh Valentine là ai, và vì sao tên ông lại liên quan đến ngày lễ cổ xưa này?

Giáo hội Công giáo (The Catholic Church) ghi nhận rằng có tới 3 vị thánh khác nhau cùng có tên là Valentine hay Valentinus, tất cả các ngài đều là thánh tử vì đạo (martyr). Một trong những huyền thoại kể rằng Valentine là một linh mục (priest) phụng sự Chúa vào thế kỉ thứ 3 ở Rome (Italy). Khi Đại đế Claudius II ra quyết định rằng những người đàn ông độc thân sẽ là những chiến binh giỏi hơn là những người đã có vợ con, gia đình, ông đã nghiêm cấm các thanh niên được kết hôn. Linh mục Valentine nhận thấy tính bất công (injustice) của chiếu chỉ, đã bất chấp lệnh vua, ông vẫn tiếp tục tổ chức lễ hôn phối cho các cặp tình nhân một cách bí mật. Khi sự việc bị bại lộ, hoàng đế Claudius ra lệnh xử ông tội chết.

Một câu chuyện khác lại kể rằng Valentine bị giết vì đã cố cứu các tín đồ Thiên chúa giáo thoát khỏi nhà tù tàn bạo của đế chế La Mã, nơi họ bị tra tấn và đối xử tệ hại. Cũng có huyền thoại nói rằng, Valentine là một tù nhân đã đem lòng yêu một cô gái trẻ là con gái của người quản ngục (jailor), người hay đến thăm anh khi bị giam cầm. Trước khi chết, anh đã viết cho cô một lá thư kí tên là “From your Valentine” (Từ Valentine của em) – đây là một cụm từ mà đến ngày nay người ta vẫn còn sử dụng. Mặc dù sự thật sau những huyền thoại về Valentine vẫn còn chưa sáng tỏ (murky), nhưng tất cả các câu chuyện đều nhấn mạnh về sự đồng cảm (sympathetic) và tính anh hùng (heroic), hơn cả là tinh thần lãng mạn. Vào thời trung đại, có lẽ nhờ có danh tiếng này, Valentine đã trở thành một vị thánh nổi tiếng nhất ở Anh và Pháp.

 

Nguồn gốc ngày Valentine: một ngày lễ tháng Hai của đa thần giáo

Trong khi một số người tin rằng ngày Valentine được kỉ niệm vào giữa tháng Hai để ghi nhớ ngày giỗ của thánh Valentine – vào khoảng 270 sau công nguyên, thì một số khác lại cho rằng giáo hội Công Giáo đã quyết định chọn ngày Valentine vào đúng giữa tháng Hai nhằm “Công giáo hoá” (Christianize) ngày lễ Lupercalia của những người thờ nhiều thần (pagan) được tổ chức vào ngày 15 tháng 2. Đây là một ngày hội mùa màng dành cho thần Faunus, vị thần nông nghiệp của người La Mã, cũng như là những người thuỷ tổ của đế chế La Mã, Romulus và Remus.

Để bắt đầu lễ hội, các thành viên của Luperci, một hàng phẩm của các thầy tu La Mã, sẽ tập hợp ở một hang thánh địa nơi mà Romulus và Remus, những người đã lập ra thành Rome, đã được nuôi dưỡng bởi một con sói mẹ. Các thầy tu sẽ hiến tế một con dê – tượng trưng cho sự sinh sản, và một con chó – tượng trưng cho sự thuần khiết. Người ta sẽ xé da con dê thành sợi, nhúng vào máu thiêng và mang ra phố, chạm nhẹ da dê vào những người phụ nữ và những cánh đồng lúa. Không hề sợ hãi, những người phụ nữ La Mã hân hoan muốn được chạm vào da dê bởi vì họ tin rằng làm thế năm tới họ sẽ sinh thêm được con. Sau đó, theo truyền thống, tất cả các cô gái trẻ trong thành sẽ cho tên họ vào một cái lư hương (urn) lớn. Những anh FA – trai chưa vợ trong thành sẽ lần lượt chọn mỗi người một cái tên trong lư hương và kết đôi với người phụ nữ đó. Và cuối cùng là những cặp đôi này thường sẽ kết hôn với nhau.

Ngày Valentine – Ngày của sự lãng mạn

Lễ hội Lupercalia đã tồn tại đến tận đầu kỷ nguyên Công giáo nhưng sau đó bị coi là bất hợp pháp vì có vẻ “phi Công Giáo” (un-Christian). Vào thế kỉ thứ 5, Giáo Hoàng Gelasius tuyên bố ngày 14/2 là ngày lễ thánh Valentine.. Không lâu sau đó, ngày này trở thành một ngày lễ gắn liền với tình yêu. Vào thời cổ đại, người Anh và Pháp thường tin rằng ngày 14/02 là ngày bắt đầu mùa kết đôi của chim (the beginning of birds’ mating season), điều này làm cho ngày lễ Valentine càng trở nên lãng mạn hơn nữa.

Những tấm thiệp chúc mừng ngày Valentine đã phổ biến từ thời Trung Đại, mặc dùng những tư liệu về Valentine không hề xuất hiện cho tới tận những năm sau 1400. Lời chúc mừng Valentine cổ đại nhất còn tồn tại đến ngày nay là một bài thơ được viết năm 1415 của Charles, Bá tước xứ Orleans, viết cho vợ trong khi ông đang bị cầm tù ở trong Tháp London (Tower of London) sau khi bị bắt giữ ở trận chiến Agincourt. Lời chúc mừng này hiện nằm trong bộ sưu tập bản thảo của Thư Viện Anh Quốc ở London. Vài năm sau, người ta nói rằng vua Henry V cũng thuê một nhà văn tên là John Lydgate viết một lá thư tình cho Catherine xứ Valois.

Bạn có biết?

Mỗi năm có tới 150 triệu Thiệp chúc mừng Valentine được trao tặng mỗi năm, khiến cho ngày Valentine là ngày lễ trao tặng thiệp phổ biến thứ hai sau ngày Giáng Sinh.

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

The Tube: Top 13 Facts about the Tube on its 150th Anniversary The Tube -Hệ thống tàu điện ngầm 150 tuổi của London: Có thể bạn chưa biết?

Người dân London luôn tự hào sở hữu hệ thống tàu điện ngầm lâu đời nhất với hơn 150 năm tuổi và cũng là hiện đại và quy mô lớn nhất thế giới hiện nay. The Tube – tên gọi của hệ thống phương tiện công cộng này dường như đã trở thành một biểu tượng không thể thiếu của cuộc sống nơi đây và chứa đựng rất nhiều điều thú vị mà bất kì một du khách nào tới London cũng muốn một lần thử trải nghiệm. Là hình mẫu và cảm hứng ý tưởng cho English4ALL, hôm nay hãy cùng lên chuyến tàu thứ Sáu tới ga British Way để cùng khám phá những sự thật hấp dẫn về The Tube mà ngay cả người London cũng chưa chắc đã biết nhé. All aboard!

Signs From The Underground

  1. Mỗi năm “the Tube” chuyên chở lượng hành khách tương đương 1/7 dân số thế giới (1 tỷ 107 triệu người) tới 270 nhà ga.
  2. Hệ thống tàu điện ngầm của Luân Đôn (London Underground) thường được biết với cái tên “The Tube”- vốn dùng để chỉ những đường tàu hoả nằm sâu dưới mặt đất có nhiều giao điểm liên hoàn, ngược với một hệ thống đường ray khác được xây dựng theo kiểu “cut and cover” có độ sâu ít hơn, được xây dựng trước và sử dụng đầu máy hơi nước. Bốn nhánh tàu điện ngầm đầu tiên được xây dựng kiểu này là District Line, East London Line (nay là một phần của London Overground), Hammersmith and City, và the Metropolitan Line. Ngày nay, tên gọi The Tube dùng để chỉ chung tất cả hệ thống.
  3. Vận tốc trung bình của một tàu điện ngâm là 33km/giờ tương đương 20.5 dặm Anh.
  4. Mỗi năm, một tàu điện ngầm London chạy quãng đường 184.269 km.
  5. Chiều dài của toàn bộ The Tube là 402 km tương đương 249 dặm Anh.
  6. Mỗi ngày có khoảng 1000 người bỏ quên thứ gì đó trên tàu điện ngầm. Tất cả những thứ này sẽ được chuyển đến một khu tầng hầm trên phố Baker Street có 40 nhân viên làm việc toàn thời gian. Nơi này lúc nào cũng lưu giữ khoảng 200.000 đồ vật bị mất, một số vật khá kì quá từng bị bỏ quên trên tàu như những thanh kiếm của Samurai, răng giả, ba con dơi chết, và một chiếc thuyền dài 14 foot. Các vật dụng không có người nhận sau 3 tháng sẽ được bán đấu giá hoặc tặng cho các tổ chức từ thiện.
  7. Nhà ga Aldwych không còn được sử dụng nhưng lại thường được thấy trên màn ảnh, vì đây là địa điểm quay các cảnh trong các bộ phim như: Superman IV: The Quest for PeaceAtonement  V for Vendetta.
  8. Độ sâu tối đa của The Tube dưới mặt đất đó là tại Holly Bush Hill ở Hampstead nơi độ sâu lên tới 68.8 m dưới mặt đất.
  9. Thang máy dài nhất trong toàn hệ thống tàu điện ngầm là tại ga Angel, nó dài tới 60m
  10. Ga Baker Street là nhà ga có nhiều sân ga (platforms) nhất với 10 sân ga.
  11. Ga tàu bận rộn nhất là ga Waterloo, với 57.000 người ra vào trong vòng 3 tiếng giờ cao điểm. Nhà ga bận rộn nhất xét theo lượng hành khách mỗi năm cũng vẫn là Waterloo với 82 triệu người.
  12. Trong giai đoạn 2011-2012, hệ thống tàu điện ngầm London lập kỉ lục chuyên chở với 1,171 tỉ hành khách.
  13. Albus Dumbledore, một nhân vật trong phim Harry Porter có một vết dẹo trên gót chân trái hình bản đồ tàu điện ngầm London.

    Hãy cùng lướt qua cả 270 nhà ga của The Tube qua bài hát vui nhộn này nhé!

     

HOÀNG HUY.

Bản quyền thuộc về English4all.vn

How to say “Thank you” in English without “Thank you” Những cách cảm ơn bằng tiếng Anh ngoài Thank You

Lòng biết ơn là cội nguồn của đạo đức và nhiều tính cách tốt đẹp khác của con người. Chính vì vậy, dù trong ngôn ngữ nào, một trong những điều đầu tiên người ta nên học và cần phải học luôn là lời nói cảm ơn. “Xie xie” –“Thank you” – “Danker” “Xin cảm ơn”…….mỗi ngày vang lên hàng nhiều tỉ lần như một cách con người tri ân nhau bằng ngôn từ. Bạn đã bao giờ để ý rằng trong tiếng Anh còn có bao nhiêu cách khác để bày tỏ lời cảm ơn hơn là “Thank you” không? Nếu bạn chưa bao giờ để ý đến điều đó, bạn không cần để ý nữa đâu, vì English4ALL đã để ý giúp bạn và đang lôi kéo bạn đọc một bài học rất hữu ích: Nói cảm ơn mà không cần đến Thank you. How to…..in English – giải đáp mọi thách thức giao tiếp Anh ngữ của bạn. All aboard!

Thanks Thank you là hai cách nói cơ bản và thường gặp nhất trong tiếng Anh để bạn bày tỏ cho ai đó sự cảm ơn và ghi nhận đối với điều gì mà họ vừa nói hoặc làm.

Thank you vẫn mang một chút tính chất trang trọng.

1. Thanks a lot!

Thanks very much!

Thank you very much!

Thank you so much!
Nhóm này giúp bạn nhấn mạnh sự biết ơn (gratitude) một cách rất lịch sự

Ví dụ:

Thank you so much for helping me out today.

(Cảm ơn rất nhiều vì đã giúp tớ hôm nay nhá)

‘You’re looking well.’ ‘Thanks.’

(Trông cậu khoẻ đấy chứ. Cảm ơn!)

Thank you very much for dinner – it was great.
(Cảm ơn cậu rất nhiều vì bữa tối nhé. Ngon quá)

Thanks a lot for looking after the children.
(Rất cảm ơn vì đã trông nom bọn trẻ)

Thanks very much for making dinner tonight.

(Cảm ơn nhiều vì đã nấu bữa tối nay)

 

2. Thanks a bunch
Đây là một cách không trang trọng lắm để cảm ơn ai đó, tuy nhiên đôi khi lại được sử dụng mang ý châm chọc, để nói rằng điều gì đó mà ai làm thực sự không giúp ích gì mấy. Thanks alotvà Thanks very much cũng có thể được sử dụng theo cách này.

Ví dụ:

Thanks a bunch/lotfor spoiling my evening

(Rất cảm ơn vì đã làm hỏng buổi tối của tối)

 

3. Much obliged
Đây là một kiểu cảm ơn mang tính chất “sang chảnh”

Ví dụ:

I am much obliged to you for your patience during the recent difficulties.

(Tôi rất biết ơn sự kiên nhẫn của anh trong những khó khăn gần đây)

“You can use the facilities whilst you are in the club”. “Much obliged

(Khi tham gia câu lạc bộ, bạn có thể sử dụng các tiện ích. Xin cảm ơn)

 

4. You’ve saved my life 

I owe you one/I owe you big time.

Nếu bạn đã hơn 30 tuổi mà vẫn FA để rồi một ngày có một chàng đến cầu hôn bạn, hãy nói với anh ta một trong hai câu trên. Đây là cách bạn có thể dùng khi ai đó đã cứu giúp bạn trong những tình huống khó khăn, ngặt nghèo, nguy cấp.

Ví dụ;

Thanks for giving me a lift to the station.You saved my life.

(Cảm ơn đã cho tôi quá giang tới ga. Cậu cứ tớ đấy) —- Suýt muộn tàu!!!!

Thanks for the advice.I owe you one.

(Cảm ơn vì lời khuyên. Tớ nợ cậu lần này)—-Đang bế tắc!!!

Thanks for helping me out with the essay.I owe you big time.

(Cảm ơn câu đã giúp tớ với bài luận. Nợ cậu nhiều rồi!)—–Đang không biết viết!

 

5. Cheers
Tiếng Anh Anh có kiểu này để cảm ơn một cách không trang trọng. Tuy nhiên, đừng có mang vào văn viết nhé. Sai lầm đấy! Không được sử dụng với người bạn không quen biết hoặc thư tín thương mại! English4ALL sẽ không chịu trách nhiệm nếu bạn cố tình sử dụng “cheers” trong thư cảm ơn gửi sếp vì mới được tăng lương.

Ví dụ:

‘Here’s that book you wanted to borrow.’ ‘Oh,cheers

(Đây là cuốn sách mà cậu muốn mượn này. Oh, cảm ơn)

“Would you like a drink?” “That’d be great.”

(Uống cái gì nhá? Hay đấy. Cảm ơn)

 

6. You shouldn’t (have)
Nếu ai đó tặng quà cho bạn, hãy nói câu này nhé. Đừng quên, mình là người lịch sự!

Ví dụ:

Oh, Mr Chiem, what a lovely Audi.You shouldn’t have!

(Ôi, Anh Chiêm, Audi đẹp quá. Anh không nên làm thế!)

 

7. You’re too kind
Đây là một cách lịch sự để nói cảm ơn ai đó, nhưng đôi khi nghe không thật chân thành (tuỳ thuộc vào người nói)

Ví dụ

Thank you for for the glowing praise. You’re too kind.

(Cảm ơn anh vì những lời khen có cánh. Anh tốt vãi!)


8. I’d like to thank… 

Các tài tử Hollywood khi lên nhận giải Oscar, giáo sư Ngô Bảo Châu trong lễ vinh danh giải Fields, hay các cô dâu chú rể trong lễ cưới đều nói câu này để cảm ơn này. Đây cũng là một câu thường được dùng trong những phát biểu, diễn văn sang chảnh .

Ví du

I’d like to thank everyone for coming along and supporting us today.

(Tôi muốn cảm ơn tất cả mọi người đã đến và giúp đỡ chúng tôi hôm nay)

9. Many thanks
Thank you không dùng trong thư tín thương mại hoặc thư tín trang trọng được, nhưng Many thanks thì chắc chắn dùng được.

Ví dụ:

Many thanks for the lovely present.

(Rất cảm ơn vì món quà tuyệt vời)

 

Bạn còn biết cách cảm ơn nào bằng tiếng Anh nữa không?

Đóng góp cùng English4ALL nhé!

Can't

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

 

Stop pronouncing “Tottenham Hotspur” incorrectly??? Tên địa danh Anh: Bạn có đọc đúng chưa?

Một trong những điều làm “đau đầu” những người Mỹ, người Úc và ngay cả những người nhập cư sống ở Anh lâu năm đó là sự lúng túng khi đọc sai tên những địa danh ở Anh. Rất nhiều tên địa danh ở Anh, có khi là tên một thành phố, tên một con đường, một thị trấn, nhìn có vẻ rất bình thường, rất dễ đọc nhưng khi bạn nghe một người Anh phát âm bạn mới phát hiện ra bấy lâu nay mình đã đọc sai. Bạn đọc tên thành phố Reading như thế nào? Leicester Square có phải là Li – xét – tờ Square không? Tottenham Hotspur đọc là Tót –ten – hầm Hotspure??? Tất cả những lúng túng của bạn sẽ tan biến sau vài phút nữa, và bạn sẽ bớt lo ngại đọc sai tên địa danh Anh hơn sau khi cùng English4ALL xem một video clip rất thú vị tại ga British Way hôm nay. All aboard.

 Bài viết liên quan:

How do you pronounce “Edinburgh” “Connecticut” “Greenwich” and Chicago? 

(How to pronounce some place names in English)

Làm thế nào để đọc đúng tên một số địa danh trong tiếng Anh.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

Nguồn video: Anglotopia.

Find out or Figure out? And what about Point out? PHÂN BIỆT CÁCH DÙNG CỦA Find out – Figure out – Point out

Cùng mang nghĩa phát hiện ra, tìm ra, thế nhưng giữa Find out và Figure out có gì khác biệt. Point out có cùng nghĩa với hai từ trên không? Tất cả những thắc mắc đó sẽ được English4ALL đưa bạn đến Stop Confusing tuần này để được giải đáp. All aboard!

Find out mang nghĩa là khám phá ra, phát hiện ra một thông tin gì đó (discover information). Thông thường, chúng ta sẽ find outmột điều gì đó do tình cờ. Nói cách khác, chúng ta không chủ ý đi tìm kiếm thông tin đó. Bằng cách này hay cách khác, chúng ta vô tình phát hiện ra điều gì đó.

Ví dụ:

found out that my grandfather was a hotel manager when he was young.

(Tớ phát hiện ra rằng ông nội tớ hồi còn trẻ đã làm quản lý khách sạn)- có thể là do ông tự kể hoặc bạn xem trong hồi ký của ông, hoặc gia phả gia đình.

Dương Yến Ngọc found out her husband was cheating on her when she found out the evidence in his mobile phone.

(Dương Yến Ngọc phát hiện chồng phản bội khi cô thấy bằng chứng trong điện thoại di động của anh ta) – có thể cô ấy không chủ ý đi tìm điều đó, nhưng vô tình phát hiện ra.

We found out the boss was going to quit at the staff meeting on Monday.

(Chúng tôi phát hiện ra sắp sếp định chuồn buổi họp nhân viên vào thứ Hai) – có thể do vô tình nghe ai đó nói.

Figure out thì lại hoàn toàn khác. Figure out có nghĩa là tìm kiếm được một thông tin gì đó, biết được điều gì đó do chủ ý làm như vậy. Thông thường, chúng ta có ý định từ trước để figure out ra một điều gì, hoàn toàn không phải do ngẫu nhiên.

Ví dụ:

After working on my PC for a few hours, I finally figured out why it wasn’t working.

(Sau mấy tiếng hí hoáy trên máy tính, tôi cuối cùng cũng tìm ra được vì sao nó không chạy)

My mom can figure out a crossword puzzle very quickly.

(Mẹ tớ giải ô chữ nhanh cực kỳ

The police figured out how the robber was able to bypass the bank’s security.

(Cảnh sát phát hiện ra/điều tra ra làm thế nào thằng trộm nó vượt qua được an ninh ngân hàng)

* Nói tóm lại, find out là tìm ra một điều gì đó do tình cờ, không chủ ý;  figure out là tìm ra, khám phá ra điều gì do có chủ ý, ý định làm việc đó.

Còn point out thì là chỉ ra được một điều gì đó dựa trên một dẫn chứng, một đầu mối thông tin khác.

Ví dụ: Looking at his facial expression, I can point out that he is telling a lie.

(Nhìn nét mặt của hắn, tôi có thể thấy rõ/chỉ ra rằng hắn đang nói dối)

These figures point out that Viettel got $2 billion profit this year.

(Những con số này chỉ ra rằng Viettel năm nay lãi 2 tỷ đô)

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

 

HOW TO give your opinion IN ENGLISH – Những cách bày tỏ ý kiến bằng tiếng Anh thay vì “I think…”

Bảy tỏ ý kiến cá nhân là một hoạt động giao tiếp cơ bản và thường gặp nhất trong đời sống hàng ngày. Tuy nhiên, một trong những điểm quan trọng và khác biệt lớn trong cách biểu đạt ý kiến của người Anh so với người Việt đó là không bày tỏ ý kiến cá nhân như thể đó là một sự thật, một chân lý bất biến (a fact). Đây được coi như một điểm lịch sự trong phong cách giao tiếp bằng tiếng Anh. Vậy làm thế nào để có thể thể hiện ý kiến cá nhân mà vẫn đảm bảo sự khéo léo và linh hoạt khi trò chuyện và vẫn giữ lịch sự. Bạn sẽ không cần phải lúc nào cũng “I think….” “I think…….” trước khi muốn nói một điều gì dưới góc độ cá nhân nữa mà còn sở hữu nhiều cách nói phong phú hơn nữa. English For ALL xin giúp bạn điều đó trên chuyến tàu tới ga How to….in English tuần này. All aboard.

1. Những cách nói cơ bản để bày tỏ ý kiến cá nhân thay vì I think.

In my opinion, it’s a good idea.

If you ask me, we should buy it.

Personally, I think/don’t think we should rush to a decision.

As far as I’m concerned, unless they increase their offer, I’m not interested.

You know what I think? It’s a great restaurant.

I reckon it’s the best film I’ve seen this year.-

(reckon là động từ kém trang trọng hơn và thường dùng trong Anh Anh hơn là Anh Mỹ)

Tương tự: What I reckon is……

If you don’t mind me saying, yellow really suits you.

The way I see it, it’s better to keep trying than give up now.

To my mind, it’s a good idea.

Frankly, I think this is a bad idea –

(Thường sử dụng cách nói này khi ý kiến của bạn khá thành thật và có thể không làm vừa lòng người khác)

I’d say that I don’t like that car.

I’m utterly convinced that he is a good guy.

In my humble opinion, Huyen My should have been Miss Vietnam

I have seen/noticed/observed that she is just time-wasting.

opinion

2. Một số cách nói khác

  • In my experience…
  • Speaking for myself…
  • I’d suggest that…
  • I’d like to point out that…
  • I believe that…
  • What I mean is…

Khi bạn nghĩ rằng những gì bạn sắp nói ra không chỉ là ý kiến của cá nhân bạn mà còn có nhiều người khác cũng nghĩ như vậy, hãy dùng những cách nói dưới đây…:

  • It is thought that…
  • Some people say that…
  • It is considered…
  • It is generally accepted that…

3. Đưa ra ý kiến (có thể) trái chiều

Maybe, but it seems to me that…..

I partly agree, but I still believe that…….

I don’t agree. In my opinion,……

I completely disagree. To me,…..

 

4.Làm rõ, làm sáng tỏ thêm một ý kiến vừa nói

No, that’s not what I am trying to say……

What I mean is…..

No, that’s not what I mean.

All I am saying is that…….

 

5. “Câu giờ” – cần thêm thời gian để nghĩ trước khi bày tỏ ý kiến

That’s an interesting point.

I’ve never really thought about that.

Uhm, let me think

It’s hard to say.

HOÀNG HUY

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn