It’s sunny. Let’s walk in the SHADOW! Nope, in the SHADE SỰ KHÁC BIỆT GIỮA SHADE VÀ SHADOW

Hồi còn bé, đã bao giờ bạn chơi trò đuổi theo cái bóng của chính mình trên mặt đất chưa? Đến bây giờ mình đôi khi vẫn còn nghịch ngợm trò đó như một cách về lại tuổi thơ. Nhưng cái bóng đó trong tiếng Anh là Shade  hay Shadow nhỉ? Vì cả hai từ này đều là “bóng”. Biết phải lựa chọn như thế nào đây? Nếu bạn có cùng câu hỏi đó hoặc ít nhất đã từng một lần không biết phải chọn từ nào trong hai từ trên, hãy lên ngay chuyến tàu hôm nay của English4ALL đến ga Stop Confusing nhé. All aboard!

Có một sự nhầm lẫn khá thường xuyên giữa từ shade và shadow trong tiếng Anh.

 1. SHADE (n)

Shade- Dùng để diễn tả bất cứ vùng, diện tích nào mà ánh sáng mặt trời bị chặn lại. Bóng râm

Shade là bóng râm của tòa nhà, cây cối, mái hiên…….

Shadow

Ví dụ:

After walking for hours through the city on a hot and humid summer day, we found a place to rest in the shade.

(Sau khi đi bộ hàng giờ trong thành phố giữa một ngày hè nóng nực, chúng tôi tìm chỗ nghỉ trong một bóng râm)

There’s nothing like sitting on the cool grass in the shade of a cherry tree.

Không có gì bằng ngồi trên bãi cỏ dưới bóng râm của một cây cherry.

shady (adj.)

Let’s find a shady spot to park the car, otherwise it may overheat later.

(Tìm chỗ nào râm râm mà đậu xe, không tí nữa nó quá nóng mất)

Ghi chú:: Shady còn là tiếng lóng chỉ sự mờ ám, không trung thực, thiếu tin cậy (a shady character/neighborhood/bar)

 

2.SHADOW (n)

Shadow–  là bóng, là hình dáng cụ thể của một vật, hay người được tạo thành bởi ánh nắng mặt trời.

Shadow – là bóng người/vật trên mặt đất, trên tường, vách do ánh sáng tạo ra

Shadow 2

Ví dụ:

Looking down from the balcony, we could see the shadows of the people walking by cast on the pavement.

(Nhìn xuống từ ban công, chúng tớ thấy những cái bóng của người qua lại in trên vỉa hè)

He’s so timid, that he’s afraid of his own shadow!)

Anh ta nhát đến độ sợ cái bóng của chính mình.

Ghi chú: Five o’clock shadow được dùng để chỉ râu lún phún – stubble (hậu quả của vài ngày không cạo râu)

 

Thành ngữ: beyond/without a shadow of a doubt: không còn nghi ngờ gì nữa, chắc chắn.

Ví dụ: Without a shadow of a doubt, this is the best film I have seen

(Chắc chắn đây là bộ phim hay nhất tôi đã từng xem)

 

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

 

 

 

18 Slang Uses for the Term “Word” 18 cách dùng thông thường của từ Word có thể bạn chưa biết?

Word là gì? Là từ mà ai học tiếng Anh cũng biết? Là một phần mềm soạn thảo văn bản nổi tiếng thế giới? Word là “từ”, và từ là “word”? Có vẻ với phần đông người Việt học tiếng Anh, word đơn giản chỉ là vậy. Tuy nhiên, muốn ngắm con cá, bạn đừng để lên đĩa, hãy thả nó vào hồ nước, và muốn biết một từ được sử dụng nó như nào, hãy quan sát nó trong thực tế giao tiếp. Đó là điều mà ga English on the street ngày hôm nay sẽ giúp bạn. Hãy thử cùng xem từ “word” được sử dụng như thế nào trong đời sống hàng ngày nhé. All aboard.

 

Nếu như bạn không quá 5 cách dùng của từ “word”, không sao, 99.9% người nước ngoài nói tiếng Anh cũng giống bạn. Tuy nhiên, sau chuyến tàu hôm nay thì khác.

Không chỉ đơn thuần là một nhóm các chữ cái tạo thành câu, từ word còn có rất nhiều cách dùng khác. Khi được sử dụng đúng, đây là có lẽ là một trong những từ đa nghĩa và phong phú nhất của tiếng Anh. Cũng giống như từ “f*ck”, chỉ một từ “word” có thể biểu đạt rất nhiều ý khác nhau tùy hoàn cảnh

 

1. Word nghĩa là OK, hoặc Nghe thấy rồi!” (thường nói nhanh)

Ví dụ

“I’ll be there in 5 minutes.” (Năm phút nữa tao đến nhá!)

“Word.” (Uh/Ok)

“I’m going to the store, I’ll be back later.” (Tớ đang đến cửa hàng. Tớ sẽ quay lại.)

“Word.” (Uh/Được rồi)

 

2. Word nghĩa là “cool” – “Tuyệt!” (nói với một chút hứng khởi)

Ví dụ:

“I got an A on my test.” (Tớ được điểm A đấy nhá!)

“Word.” (Tuyệt!)

 

3. Word đôi khi mang nghĩa “yeah – whatever” theo cách bị quấy rầy, làm phiền, khó chịu.

 

Ví dụ: “Hey man, you forgot to clean up.” (Ê cu, mày quên dọn dẹp đấy nhá)

“Word.” (Ờ)

“I’m going to hang out with John (someone you don’t like).” (Tao sẽ đi chơi với John) (John là đứa bạn không thích)

“Word.” (Sao cũng được)

 

4. Word cũng tỏ ý ngạc nhiên, không tin, giống “really?”:

 

Ví dụ:

“Yo, I got a new car.” (Yo, tớ có xe mới đấy.)

“Word?!” (Thật á)

 

5. Word up đôi khi được dùng mang nghĩa “nhất trí, đồng ý “ đi kèm với sự hứng khởi, đại ý “I agree with what you’re saying”

 

Ví dụ: “English4ALL is amazing!”

“Word up!” (Nhất trí!)

 

6. To put words in your mouth nghĩa là nói sai sự thật, nói trái lại những gì bạn nói.

 

Ví dụ: “Hey man, that’s not what I said. You’re putting words in my mouth.“

(Ê thằng kia, tao có nói thế đâu. Mày bịa ra đấy ah.)

 

7.  To take the words out of my mouth nghĩa là “Tôi cũng nghĩ thế”

Ví dụ:

“I was just about to say that! You took the words right out of my mouth.”

(Tớ đang định nói thế. Cậu nói đúng ý tớ)

 

8. Word on the street là tin đồn, tin vỉa hè.

Ví dụ: “Word on the street is Nun Thich Orchid is Buddhist smuggler.”

(Tin vỉa hè là Sư Thích Orchid là con buôn cửa Phật)

 

9. Word to the wise là “Nói tóm lại, chốt lại là”

 

Ví dụ: “Word to the wise, don’t buy BMW.”

(Nói túm lại là đừng có mua BMW)

 

10. To give your word nghĩa là “Hứa đi!”:

 

“Will you be here when I get back? Give me your word.”

(Khi tớ quay lại cậu có ở đây không? Hứa đi)

 

11. Take my word for it là “Tin tôi đi” (vì tôi có kiến thức, đã trải nghiệm qua điều mà tôi nói)

 

“Papaya is delicious, but take my word for it, try it yourself.

(Đu đủ ngon cực, tin tớ đi, cứ ăn thử mà xem)

 

12. Keep your word là giữ lời hứa

Ví dụ:

“Remember Huy, you said you would go on a vegetarian diet for 30 days, keep your word.

(Huy nhớ là cậu nói cậu sẽ ăn chay 30 ngày đấy nhé, nhớ giữ lời đấy)

 

13. To have a word là nói ngắn gọn, nói nhanh

“I have some news, can I have a word with you real quick?”

(Tôi có vài thông tin, tôi có thể trao đổi nhanh với cậu được không?)

 

14. In other words, là nói cách khác. In other words còn được viết tắt là:  i.e.

 

Ví dụ: “I love her, so in other words I cannot live without her.”

(Tớ yêu nàng, nói cách khác là tớ không thể sống thiếu nàng)

 

15. Just say the word nghĩa là lúc nào cũng sẵn sàng phục vụ, cần cứ nói.

Ví dụ:

“Would you like some water?” (Cậu muốn uống thêm nước không?)

“Not now, maybe later.” (Không, có lẽ lúc nữa)

“Just say the word.” (Cần thì nói nhé)

 

16. Word of mouth là thông tin truyền miệng.

 

“Fairy tales were passed down through word of mouth.”

(Các câu chuyện cổ tích được lưu lại bằng truyền miệng)

 

17. Words fail me / at a loss for words là “không biết phải nói gì”

 

Ví dụ: “I can’t believe he did that, I’m at a loss for words…”

(Tôi không tin là hắn làm thế, tôi không biết phải nói gì…..)

 

18. In your own words là theo như những gì bạn nghĩ/biết…..

 

Ví dụ: In your own words, what does chapter 12 say?

(Theo suy nghĩ của riêng cậu, thì chương 12 nó nói gì?)

 

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4all.vn

Got drunk again last night, I got a black eye as a gift from my wife. Thành ngữ tiếng Anh thú vị về màu đen (Black Idioms)

 Nếu như màu đỏ thường được gắn liền với sự may mắn, tốt lành thì màu đen lại hay bị mang tiếng với những điều không hay, không như ý muốn. Tuy nhiên, không phải lúc nào màu đen cũng xấu xí như vậy. Hãy thử một góc nhìn khác về màu đen qua chuyến tàu ngôn ngữ của English4ALL tới ga I am Idiom ngày hôm nay, chắc chắn bạn sẽ ít nhiều tìm thấy được những điều thú vị với những thành ngữ có thể bạn chưa biết bắt nguồn từ màu đen. Màu đen có đáng ghét hay không, điều đó tùy thuộc vào: Bạn là ai?

1. Nếu bạn là một giám đốc doanh nghiệp hay đơn giản bạn chỉ là một khách hàng của ngân hàng, chắc chắn bạn sẽ không bao giờ ghét màu đen. Bởi vì nếu tài khoản của công ty hay cá nhân bạn “in the black” tức là bạn không có nợ nần gì, có số dư dương và tình hình tài chính khả quan.

Ví dụ:  I wish my accounts were in the black.

(Tớ ước gì tài khoản của tớ có xiền nhỉ)

2. Tuy nhiên, nếu bạn là người dân, và đặc biệt là bạn đang sống ở Việt Nam vào mùa hè, chắc chắn bạn sẽ rất thù ghét màu đen, bởi vì sau mỗi cơn bão hoặc trong những ngày nắng nóng cao điểm, rất có thể cả khu phố của bạn có thể bị “black out” – mất điện. Những lúc như thế, chắc chắn bạn sẽ kêu gào EVN đừng có “black the city out” nữa phải không?

Ví dụ: The lightning strike blacked the entire town out.

(Đợt sấm chớt làm mất điện toàn thanh phố)

The manager blacked out the whole building during the emergency to prevent an explosion.

(Ông quản lý cắt điện toàn bộ tòa nhà trong tình huống khẩn cấp để đề phòng cháy nổ)

3. Nếu bạn là người làm công ăn lương, bạn sẽ không chỉ thích màu đen, mà còn thích cả màu trắng nữa, nhất là khi ký hợp đồng lao động, mọi điều khoản, trách nhiệm , quyền lợi và nghĩa vụ của bạn được “in black and white” – viết thành văn bản, hợp đồng, có “giấy trắng mực đen” phải không? Nhớ nhé, mọi giao dịch tốt nhất là nên được “put something down in black and white” – viết thành văn bản.

Ví dụ: It’s an obligation.  It’s in black and white in your contract.

(Đó là một nghĩa vụ. Nó đã được ghi rõ ràng trong hợp đồng của anh)

4. Nếu bạn là một đứa trẻ sinh ra trong một gia đình có anh và chị đều rất ngoan ngoãn, tử tế, liệu bạn có muốn trở thành “black sheep of the family” không – là kẻ ngỗ ngược, hư hỗn, không cố gắng, không giống với những người còn lại trong nhà.

Ví dụ: Phong Huynh is the black sheep of the family. He’s always in trouble with the police and restaurants by eating without paying.

(Phong Huỳnh là đứa con hoang của gia đình. Hắn luôn gặp rắc rối với cảnh sát và các nhà hàng vì cái tật ăn quỵt không trả tiền)

5. Dù bạn là một người yêu quý động vật, đặc biệt là loài gấu trúc, nhưng chắc chắn bạn sẽ không thích có “đôi măt đen” (black eye) như chúng phải không? Vì mắt gấu trúc bẩm sinh đã có sẵn cặp mắt đen, còn nếu bạn có “mắt đen” thì chắc là do nhân tạo thôi, do ai hoặc cái gì đập vào. Có vẻ là không đẹp và chắc chắn là đau.

Ví dụ I got a black eye from walking into a door.

(Tôi bị tím mắt vì va vào cánh cửa)

I have a black eye where John hit me.

(Thằng John đánh tớ tím mắt)

Đôi khi, có những va đập, những tổn thương làm bạn đau, nhưng không chỉ ở mắt, mà có khi lại đau ở trong lòng, người Anh gọi đó là “black and blue”

Ví dụ: I’m still black-and-blue from my divorce.

(Tôi vẫn còn đau đớn lắm sau vụ ly hôn)

What is that black-and-blue mark on your leg?

(Chân làm sao thâm tím thế kia?)

 

6. Bạn đã từng đọc tác phẩm Chí Phèo rồi phải không? Chí Phèo thực ra đâu có đáng sợ, xấu xa như dân làng vẫn nghĩ phải không? Thực ra hắn cũng đã có những lúc sống rất tốt, rất người, rất muốn lương thiện. Người Anh có câu “The devil is not so black as he is painted” (Quỷ dữ vẫn còn có linh hồn)

Ví dụ: I can’t believe that actress is as cold- hearted as the gossip columns say she is. The devil is not so black as he is painted.

(Tôi không tin là cô nữ diễn viên đó lại vô tâm như báo lá cải nói. Quỷ dữ vẫn có linh hồn chứ.)

 

7. Nếu như đi học, bạn được điểm 5 thì đừng vội chê thằng bạn bên cạnh chỉ được 4 nhé. Người Việt có câu “Chó chê mèo lắm lông”, còn người Anh thì họ nói “pot is calling the kettle black” (Cái ấm chê bình nước đen)

Ví dụ:

My sister says I dress funny, but if you’ve seen some of the clothes she wears, you know it’s a case of the pot calling the kettle black.

(Bà chị tớ nói tớ ăn mặc buồn cười, nhưng nếu cậu mà nhìn thấy vài bộ quần áo mà bà ấy mặc, cậu sẽ hiểu thế nào là chó chê mèo lắm lông)

 

8. Nếu bạn là một quý ông thành đạt, chắc là bạn sẽ thích màu đen, không chỉ thích complet đen, cà vạt đen, mà thích cả những “black tie event” nữa chứ. Vì đó là những sự kiện trang trọng mà bạn buộc phải mặc lễ phục, đeo nơ đen và có cơ hội quen biết rất nhiều người quan trọng.

Ví dụ: I need to know if it’s going to be a casual get-together or a black tie event.

(Tôi cần phải biết đó là một cuộc gặp gỡ thông thường hay một sự kiện trang trọng)

9. Nếu bạn là tín đồ của thời trang, chắc chắn bạn sẽ thích màu đen, bởi vì nếu những gì bạn mặc được gọi là “the new black” – chưa chắc bộ đồ của bạn đã màu đen, đơn giản đó là màu hot nhất, thịnh hành nhất, mốt nhất tại thời điểm đó.

Ví dụ: Designers say that brown is the new black.

(Các nhà thiết kế nói rằng cái màu nâu đó đang là màu mốt nhất)

 

10. Nếu bạn làm ở Chi cục Quản lý thị trường, có khi bạn ghét màu đen lắm nhỉ, bởi vì những vấn đề của “the black market” – thị trường chợ đen, thị trường không hợp pháp sẽ luôn làm bạn phải bù đầu với công việc.

Ví dụ: Be careful of what you buy on the black market – it’s not always good quality.

(Cẩn thận với những thứ bạn mua từ chợ đen nhé – không phải lúc nào cũng là hàng tốt đâu)

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

“Mayday-Mayday-Mayday- MH370 highjacked!” Nguồn gốc từ “Mayday”- tín hiệu cấp cứu quốc tế.

Bạn có biết trong trường hợp các máy bay và tàu biển gặp tình trạng nguy hiểm khẩn cấp, họ sẽ phát tín hiệu cấp cứu (distress call) với tổng đài qua vô tuyến bằng từ nào không? “Help me!”? SOS?….Không, các phi công, và thuyền trưởng sẽ nói “Mayday!”. Nhưng tại sao lại là “Mayday” chứ không phải “Juneday” hay “Augustday”. Ngày hôm nay chuyến tàu đầu tuần của English4ALL sẽ giải thích cho bạn điều đó nhé. All aboard!

Năm 1923, một sỹ quan vô tuyến cao cấp (a senior radio officer) , tên là Frederick Stanley Mockford (1897–1962), ở sân bay Croydon, Luân Đôn, nước Anh, được giao nhiệm vụ nghĩ ra một từ dễ hiểu nhất để tất cả phi công và nhân viên mặt đất sử dụng trong tình huống khẩn cấp.

Vấn đề nảy sinh vì giao tiếp bằng giọng nói qua sóng vô tuyến ngày càng trở nên phổ biến, do đó, một hình thức tương đương (equivalence)  với tín hiệu SOS của mã Morse là rất cần thiết. Rõ ràng là từ “help” không thể sử dụng được đối với những người nói tiếng Anh, bởi vì ngay cả trong giao tiếp thông thường, không có gì nguy hiểm, từ này cũng được sử dụng rất thường xuyên.

Tại thời điểm ông Mockford nhận nhiệm vụ này, ông chủ yếu làm việc giao tiếp các hoạt động không lưu từ sân bay Croydon đến sân bay Le Bourget ở Paris, Pháp. Suy nghĩ bằng cả tiếng Pháp và tiếng Anh, ông nảy ra ý nghĩ sử dụng một từ độc đáo –“Mayday” là cách đọc chệch đi của từ “m’aider” trong tiếng Pháp có nghĩa là “help me”(Cứu tôi với!)

Bốn năm sau đó, 1927, Hiệp ước Điện báo vô tuyến quốc tế Washington đã chọn “Mayday” là tín hiệu giọng nói chính thức trong các cuộc gọi báo tình huống cực kỳ khẩn cấp với mức độ nguy hiểm cao nhất ví dụ như những trường hợp khẩn cấp đe dọa đến tín mạng.

Khi sử dụng từ Mayday trong cuộc gọi báo nguy, thường được lập lại ba lần một lượt “Mayday –Mayday- Mayday” để đảm bảo thông điệp được dễ dàng nhận biết ngay cả trong điều kiện ồn ào nhất. Khuôn mẫu chuẩn của một cuộc gọi báo nguy gồm có chữ MAYDAY được nói ba lần liên tiếp, theo sau là tên (hoặc mã hiệu) của chiếc tàu (máy bay) cũng được nói ba lần, rồi MAYDAY và tên hoặc mã hiệu lần nữa. Các thông tin quan trọng nên theo sau gồm có vị trí, tính khẩn cấp và sự giúp đỡ nào được cần đến và số người trên tàu hay máy bay. Một thông điệp báo nguy tiêu biểu có thể như sau:

“MAYDAY, MAYDAY, MAYDAY, đây là HỒNG HÀ, HỒNG HÀ, HỒNG HÀ. MAYDAY, HỒNG HÀ. Vị trí 54 25 bắc, 016 33 tây. Tàu của tôi đang bị cháy và chìm xuống. Tôi yêu cầu được giúp đỡ ngay. Bốn người đang trên tàu và đang dùng một xuồng cứu hộ. HẾT.”

 

Trong trường hợp tàu thủy cần hỗ trợ, tình huống không quá nguy cấp, từ “pan-pan” có thể được sử dụng thay thế. Về cơ bản, tín hiệu này nghĩa là bạn cần hỗ trợ, nhưng không ở mức độ khẩn thiết như tín hiệu “Mayday”. Giống như “Mayday”, pan-pan cũng là cách đọc chệch của một từ tiếng Pháp “panne” nghĩa là ““broken/failure/breakdown”.(hỏng hóc). Tín hiệu này cũng được phát đi từ tàu ba lần liên tiếp “pan-pan pan-pan pan-pan” sau đó là tên trạm kiểm soát biển bạn muốn báo tới, vị trí tọa độ cuối cùng và tình trạng khẩn cấp.

 

Trong trường hợp các cuộc gọi Mayday hay pan-pan không được lực lượng Bảo vệ bờ biển hoặc cơ quan cứu hộ trả lời, sau một vài phút, một vài nguồn sóng vô tuyến khác từ một con tàu hay máy bay khác đã nhận được cuộc gọi, sẽ truyền phát đi tín hiệu khẩn cấp thay cho con tàu hay máy bay đang gặp nguy hiểm, lặp lại tất cả các thông tin mà chúng đã nhận được lúc đầu.

 

Bạn có biết?

Ở Mỹ, nếu bạn sử dụng tín hiệu “Mayday” không đúng trường hợp, bạn có thể bị phạt 6 năm tù và chịu phạt $250.000.

Trong các cuộc tấn công khủng bố (terrorist attacks) vào ngày 11/09/2011, mặc dù có bốn máy bay bị nạn, chỉ có duy nhất một chiếc đã phát tín hiệu Mayday. Chuyến bay số 93 đâm xuống (crashed into) một cánh đồng ở Stonycreek Township, Somerset County, Pennsylvania đã phát đi hai cuộc gọi báo nguy Mayday tới Đài kiểm soát không lưu (Air Traffic Control) ở Cleveland. Cuộc gọi đầu tiên vào lúc 09:28:17, cơ trưởng (captain) Jason Dahl đã hét lên “Mayday, Mayday, Mayday” giữa những âm thanh của bạo lực. Cuộc gọi Mayday thứ hai vào lúc 09:28:50 khi ai đó trong buồng lái (cockpit) hét lên ““Mayday! Get out of here! Get out of here!” (Cấp cứu! Ra khỏi đây! Ra khỏi đây!). Không ai biết được chiếc máy bay 93 đã bị bọn không tặc (highjackers) kiểm soát khi nào nhưng vào lúc 09:31:57, tên không tắc Ziad Jarrah đã thông báo với toàn bộ hành khách và vô tình báo với cả Đài kiểm soát không lưu Cleveland.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

Word Search Challenge 2: Fruits

Bạn có thích ăn trái cây không? Hôm nay English4ALL đã giấu tất cả 12 loại trái cây (fruits) vào trong ô chữ này, bạn có thể giúp tìm ra chúng đang “nấp” ở đâu không? Hãy thử tài nhanh mắt và từ vựng Tiếng Anh của bạn về các loại trái cây nào. Càng nhanh càng tốt nhé. All aboard!

Find the words below in the grid.
Words can go horizontally, vertically and diagonally, backwards or forwards.

T F P Y M V X K X Y V Z
C G P A R V N R L Q M S
F P Q N N R D T N N T G
T M I A M B E C K R F R
H Z X N R J H B A T T A
O F Y A E E Z W P O F P
N R J B R A B K C S E E
O R A R H E P I Q L A F
L Z Y N R B R P P N L R
E L N R G P F P L Y J U
M M Y R A E A Z D E M I
L E M O N K W R A E P T

Fruits 2

Bạn có tìm được những loại trái cây này không?

apple grapefruit pear
apricot lemon pineapple
banana melon raspberry
cherry orange strawberry

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

How to use a dictionary effectively Làm thế nào để sử dụng từ điển hiệu quả?

Có phải tra từ điển đơn giản chỉ là tra nghĩa của một từ mới? Có phải bất cứ khi nào gặp một từ mới tiếng Anh bạn đều phải dùng ngay từ điển?…..Tất cả những câu hỏi về việc làm thế nào để sử dụng từ điển một cách hiệu quả nhất trong học tiếng Anh sẽ được English4ALL trả lời tại ga Weekend Gossip tuần này. All aboard!

Sử dụng từ điển để làm những gì?

Từ điển là một công cụ rất quan trọng cho bất kỳ ai học một ngôn ngữ mới. Với một cuốn từ điển tốt, bạn có thể:

–       tra cứu nghĩa của một từ tiếng Anh bạn nghe hay thấy ở đâu đó

–       tìm phần dịch nghĩa của một từ tiếng Anh bằng ngôn ngữ của bạn

–       kiểm tra cách phát âm của một từ.

–       kiểm tra dạng thức số nhiều của một danh từ hay dạng quá khứ của động từ

–       tìm thêm các thông tin ngữ pháp của một từ

–       tìm các từ đồng nghĩa, trái nghĩa

–       tìm các từ đi kèm (collocations) của một từ

–       kiểm tra từ loại của một từ

–       tìm các ví dụ về cách sử dụng của một từ

Muốn trở thành một người sử dụng từ điển giỏi, không những bạn phải biết sử dụng từ điển để làm gì, bạn còn phải biết sử dụng từ điển nào là tốt nhất cho những mục đích đã nêu ở trên, có kỹ năng tra cứu nhanh chóng, và đảm bảo rằng bạn tìm được đúng thông tin đang cần tìm, và quan trọng nhất, cần phải biết khi nào thì nên sử dụng từ điển.

 

Sử dụng từ điển nào?

Các phần mềm từ điển điện tử (Electronic dictionaries ) là sự lựa chọn tốt nhất cho người học tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai. Hầu hết các từ điển dạng này đều có giải thích, định nghĩa từ dễ hiểu nhất và có các câu ví dụ bằng tiếng Anh. Quan trọng nhất, các từ điển này có chức năng phát âm và dễ mang theo (thậm chí không cần phải mang theo, vẫn có thể tra cứu ở bất kỳ đâu trên thế giới với các từ điển trực tuyến – online dictionary). Một sự lựa chọn rất hoàn hảo mà English4ALL hay sử dụng như từ điển tham khảo chính đó là Longman Dictionary of Contemporary English. Thay vào đó, nếu bạn mở Google và gõ “define: từ tiếng Anh cần tìm” bạn sẽ thu được rất nhiều những định nghĩa khác nhau cho từ đó.

Khi bạn đã có được một trình độ tiếng Anh nhất định, hãy cố gắng sử dụng từ điển đơn ngữ Anh Anh càng nhiều càng tốt.

 

Kỹ năng tra từ nhanh.

Đây là một kỹ năng bạn cần phải luyện tập. Hãy nhờ ai đó viết ra 5 -10 từ mới và xem bạn có thể tìm ra chúng trong bao lâu. Tất nhiên, bạn cần phải nắm vững bảng chữ cái tiếng Anh. Đừng quên sử dụng những từ chỉ dẫn (guide word) ở trên đầu mỗi trang từ điển, cứ luyện tập cho tới khi bạn tìm được bất cứ từ nào chỉ trong vòng 10s. Bạn cũng nên luyện tập như thế với từ điển Anh-Việt.

 

Tìm đúng nghĩa của từ

Khi tra cứu một từ tiếng Anh, bạn sẽ rất hay gặp những từ có nhiều hơn một nghĩa, nếu bạn không chắc nghĩa nào là nghĩa cần tìm, thì đây là những bước bạn cần làm

– Trước hết, đọc lướt qua tất cả các nghĩa và tìm nghĩa hợp lý nhất trong văn cảnh (context) mà bạn tìm thấy từ đang tra. Tuy nhiên, có những từ mà các nghĩa khá giống nhau, và làm bạn vẫn chưa chắc chắc. Nếu vậy, hãy nghĩ đến từ tương đương trong tiếng Việt sau đó tra bằng từ điển song ngữ, nếu một trong những phần dịch nghĩa tiếng Anh là từ bạn đang tra thì có nghĩa là bạn đã tìm được đúng nghĩa.

 

Khi nào nên sử dụng từ điển

Nếu như bạn tra từng từ mới mà bạn bắt gặp trong quá trình nghe hay đọc ở đâu đó, bạn sẽ mất cả ngày với từ điển. Thật không tốt chút nào! Bạn cần phải lựa chọn từ để tra cứu và tra cứu đúng lúc. Dưới đây là những lời khuyên nếu như bạn muốn trở thành một người học hiệu quả.

  • Khi bạn tìm thấy một từ mới trong lúc đọc, đừng dừng lại ngay để tìm trong từ điển, hãy đọc hết câu đó, thậm chí đọc hết một đoạn đó. Nếu đọc xong, mà bạn vẫn chưa đoán được nghĩa của từ đó và xét thấy từ đó khá là quan trọng, không có nó, bạn sẽ không hiểu cả câu hay cả đoạn nói gì, lúc đó sẽ tra từ điển. Nếu bạn muốn tra nhanh trong lúc đọc, hãy dùng từ điển song ngữ Anh Việt, còn nếu bạn tra sau lúc đọc, hãy dung từ điển Anh Anh.
  • Khi bạn nghe thấy một từ mới ở trên lớp, giáo viên viết trên bảng, hãy chờ đợi và nghe tiếp. Những gì mà giáo viên chuẩn bị nói sau đó có thể giúp bạn hiểu được từ. Vậy nên đừng có tra từ điển ngay lúc đó, vì có thể bạn sẽ bỏ lỡ những thông tin quan trọng từ giáo viên. Nếu như bạn nghĩ rằng đó là một từ quan trọng, hãy chép lại hoặc ghi lại cách phát âm để hỏi lại giáo viên và bạn học sau.

Tham khảo thêm



https://www.youtube.com/watch?v=qI4yL9Tj_Ok

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

What will happen if you meet a black cat? Chuyện mê tín của người Anh (Superstitions in Britain)

Nếu như bạn vẫn chưa hiểu vì sao trên các thiệp chúc mừng sinh nhật ở Anh thường in hình những chú mèo đen, và bạn vẫn đang thắc mắc vì sao ở Anh khi người ta ăn xong một quả trứng luộc thường chọc cái thìa xuyên qua vỏ trứng, thì đó chính là lý do bạn nên lên ngay chuyến tàu ngày hôm nay của English4ALL đi về ga British Way thứ Sáu hàng tuần vì đây sẽ là một chuyến tàu cực kỳ hấp dẫn – chuyến tàu giải thích những điều mê tín của người Anh mà có lẽ bạn sẽ khó có thể bắt gặp đầy đủ trong bất kỳ một cuốn sách nào. All aboard!

 

Mê tín về sự may mắn (Good luck)

British Superstitions

Trái với người Việt, người Anh tin rằng bạn sẽ gặp may mắn nếu như bạn gặp được một chú mèo đen (black cat). Do đó trên các thiệp chúc mừng và thiệp mừng sinh nhật ở Anh thường hay in hình những chú mèo đen. Người Anh cũng hay chạm, sờ vào, hay gõ lên gỗ, bởi vì họ tin rằng như thế sẽ làm cho một điều gì đó trở thành sự thật.

Nếu bạn bắt gặp cỏ 4 lá - clover plant này, bạn sắp may mắn lớn đấy!!!!!!
Nếu bạn bắt gặp cỏ 4 lá – clover plant này, bạn sắp may mắn lớn đấy!!!!!!

Cỏ ba lá (clover plant) tất nhiên là thường chỉ có 3 lá, nhưng nếu bạn tìm được một cây mà có bốn lá (như trong hình) thì bạn gặp may rồi.

 

White heather là đây
White heather là đây

Ngoài ra, cây thạch nam trắng (White heather) và cái móng ngựa (horseshoe) cũng được coi là những biểu tượng cho sự may mắn.

 

Bạn có muốn có cả một tháng may mắn không, dễ lắm, vào ngày đầu tiên của tháng, hãy nói to “white rabbits, white rabbits white rabbits” (Thỏ trắng- thỏ trắng-thỏ trắng) trước khi nói những từ đầu tiên trong ngày. Tháng tới thử xem nhé!

Vào mùa thu, nếu đang đi đường mà bạn bắt được những chiếc lá đang rơi, bạn cũng sẽ có được may mắn. Mỗi một chiếc lá tương đương với một tháng may mắn vào năm sau. Nhớ nhé, bắt được chiếc lá đang rơi xuống chứ không phải vặt lá hay nhặt lá nhé.

autumn leave

Tháng này, bạn đã cắt tóc chưa, nếu chưa thì đợi đến lúc trăng tròn (the moon is waxing) hãy cắt nhé, như thế sẽ may mắn hơn. Và đừng quên bỏ một ít tiền vào những bộ quần áo mới mua nhé, vì như thế bạn cũng sẽ hên hơn.

 

Mê tín về sự xui xẻo (Bad luck)

Đừng có bao giờ đi dưới thang (underneath a ladder) nhé, như thế xui lắm. Người Anh cũng giống như người Việt, rất kị làm vỡ gương (break a mirror) vì thời cổ xưa người ta coi gương là công cụ của các vị thần.

Nếu như người Việt rất kị con quạ vì cho rằng nó đem lại điều không may, thì người Anh lại rất sợ khi nhìn thấy một con chim ác là (magpie), nhưng nếu nhìn thấy hai con thì lại vui vì sẽ gặp may.

Sẽ rất tệ nếu như bạn đánh đổ muối ăn (spill salt), nếu không may bị như vậy, hãy ném qua vai mình để tránh những điều xui xẻo nhé. Và khi ở trong nhà, tuyệt đối không được mở ô (open an umbrella),  xui lắm!

Ở Phương Tây, số 13 và Thứ sáu ngày 13 được coi là vô cùng xui xẻo, vì 13 số thứ tự của Judas trong Tiệc ly– kẻ đã bán đứng chúa Jesus, và thứ Sáu là ngày Chúa bị hành hình (crucified). Do đó, thậm chí một số tòa nhà còn không đánh số tầng thứ 13.

Nếu bạn có một đôi giày mới mua đừng bao giờ đặt chúng lên bàn, và đừng bao giờ vượt qua ai đó trên cầu thang……..vì cả hai điều đó được tin là sẽ mang lại những điều không may.

 

Những điều mê tín về thức ăn và bàn ăn (Food and Table Superstitions)

 

Khi ăn xong một quả trứng luộc, người ta thường xuyên cái thìa qua đáy quả trứng để đuổi quỷ đi ra ngoài, không trong trú ngụ trong đó nữa. Ở vùng Yorkshire. Các bà nội trợ hay tin rằng bánh mỳ sẽ không nở nếu như lân cận có người chết, và họ sẽ cắt hai đầu của ổ bánh mỳ để cho quỷ dữ bay ra khỏi nhà.

Trên bàn ăn, nếu bạn đánh rơi con dao (a knife) thì nhà bạn sắp có khách nam giới, đánh rơi chiếc dĩa (a fork) thì sẽ có khách nữ giới. (Nếu đánh rơi cả dao cả dĩa, thì bạn sắp phải……….đi vào bếp để lấy cái khác, nếu như không muốn ăn bằng tay). Người cũng kiêng để đồ dao dĩa (cutlery) vắt chéo nhau trên đĩa, vì như thế là sắp có cãi nhau (a quarrel).

Người Anh cũng không bao giờ phủ khăn trải bàn màu trắng qua đêm vì như thế rất dễ có tang.

 

 

Những điều kiêng kị cho đám cưới (Wedding Superstitions)

Trong ngày thành hôn, cô dâu và chú rể không được phép gặp nhau cho tới khi đứng trước bàn thờ (altar) trong nhà thờ. Và cô dâu không được phép mặc đồ cưới một cách hoàn chỉnh trước ngày cưới. Để cho may mắn, cô dâu nên mặc một cái gì đó được mượn, một cái gì đó màu xanh lá cây, một cái gì đó cũ và có cả cái mới (nguyên văn  “something borrowed, something blue, something old and something new”.

Khi về nhà chông, chú rể nên bế cô dâu đi qua thềm cửa (threshold) vào nhà để gia đình được hạnh phúc mãi mãi.

Phải như thế này mới hạnh phúc......
Phải như thế này mới hạnh phúc……

 

Bạn có tin không???

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

 

Questions to think about

 

1. Which British superstitions are similar to those in your country?

 

2. Which are different?

 

3. Do you know anything about the origins of some of the superstitions in your country?

 

4. Can you give the definition of “superstition”?

 

5. Do you believe that they can influence our lives and still live on in the age of science?

The robber is in jail now, but after the court tomorrow, he will be sent to prison. Phân biệt từ Jail và Prison.

Jail” và “Prison” có gì khác nhau? Hai từ này đôi khi vẫn được người nói tiếng Anh sử dụng thay thế cho nhau với nghĩa chung là nơi giam giữ tội phạm , đôi khi bạn vẫn nghe thấy “Luyện was just realeased from a prison last week. I had no idea he was in jail!”.  Tuy nhiên, thực sự là vẫn có một sự khác biệt trong cách sử dụng hai từ “jail” và “prison” mà muốn sử dụng chính xác bạn cần phải hiểu rõ. Hôm nay, English4ALL sẽ giúp bạn phân biệt hai từ này nhé.

Jail

Jail” thường được vận hành bởi chính quyền địa phương, thuộc sở cảnh sát hoặc chính quyền hạt (county government). Mục đích của một “jail” là giam giữ ai đó trong một thời gian ngắn hạn trong khi họ đang đợi ngày ra tòa (trial date) hoặc đợi chuyển tới một “prison” khi họ đã bị tòa án chính thức kết tội (convict). Như vậy, jail có thể được hiểu như trại tạm giam trong tiếng Việt.

 

Prison

Prison” thường do một bang (như ở Mỹ) hoặc chính quyền liên bang điều hành. Từ “penitentiary” có thể được dùng để chỉ một nhà tù liên bang (federal prison). Một người phải chịu án tù (send to prison) sau khi bị tòa án kết tội phạm phải một tội nghiêm trọng (serious crime). Một tội nghiêm trọng có thể là trộm cắp (stealing) hay giết người (murder). Một tù nhân sẽ được gọi là “a prisoner” trong khi từ “inmate” lại dùng chỉ chung một người đang bị giam giữ, bất kể ở “jail” hay “prison”. Do đó, “prison” tương đương với Trại giam, trại cải tạo trong tiếng Việt.

Cũng có một vài trường hợp ngoại lệ (exception) đối với tội phạm đã bị kết án (convicted criminal) tuy nhiên nếu án phạt tù ngắn hạn, ví dụ như ở bang Florida- Mỹ, tù nhân có thể chấp hành án phạt tù dưới 364 ngày ở “jail” mà không bị chuyển tới “prison”. Tuy nhiên, mỗi nước lại có quy định khác, ở Anh Quốc, “jails” thường không được sử dụng, trong khi ở Canada, hệ thống trại tạm giam (jail) lại do chính quyền cấp tỉnh quản lý (provincial governments)

Prison 2

Cả nhà tù và trại tạm giam đều có những chương trình như tư vấn cai nghiện (substance abuse counseling) và các chương trình việc làm (work release programs) để giúp các phạm nhân tái hòa nhập cộng đồng (rehabilitate). Một phạm nhân có thể được ân xá (on parole) nếu như cải tạo tốt.

Để sử dụng đúng từ “jail” hay “prison”, cần phải hiểu rõ đúng trường hợp của tù nhân như trong ví dụ dưới đây:

“The police took the robber to jail and he will stay there until he is convicted of the crime.”

(Cảnh sát tạm giam tên cướp, và hắn sẽ ở đó đợi cho đến khi bị kết tội)

“The robber is now in prison serving his sentence of 10 years, but he may get out early on parole after 8 years.”

(Tên cướp bị giam vào tù để chấp hành bản án 10 năm, nhưng hắn có thể được ân xá sau 8 năm)

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4all.vn

Don’t mug her like that! She is just a shutter-bug Từ lóng tiếng Anh về “tự sướng” (Selfie)

Ngày nay chỉ với một chiếc điện thoại thông minh, bạn đã có thể trở thành một nhiếp ảnh gia nghiệp dư và tự tin chia sẻ hình ảnh của mình với cả thế giới thông qua các mạng xã hội và Internet. Trào lưu tự chụp ảnh – tự sướng phát triển mạnh mẽ đến mức năm 2013, selfie- từ chỉ hành động tự chụp ảnh và chia sẻ qua mạng xã hội đã chinh thức được từ điển Oxford ghi nhận như một từ mới trong tiếng Anh. Từ các cô cậu học sinh cho đến các nguyên thủ quốc gia hàng đầu thế giới, ai cũng mê selfie. Và hôm nay, English4ALL thứ Tư sẽ giới thiệu với mọi người một số từ lóng trong tiếng Anh liên quan đến hành động selfie đầy thú vị này nhé.

1. Nếu như bạn là một người quá đam mê việc chụp ảnh, người Anh sẽ gọi bạn là một shutter-bug.

Ví dụ: Annie is really a shutter-bug. She is taking selfies all the times.

(Annie quả thuật là một con nghiện chụp ảnh. Lúc nào cũng tự sướng được)

selfie slang
Đi đâu cũng chụp ảnh, chẳng mấy chốc người ta gọi bạn là shutter-bug

 

2. Còn nếu bạn là một nhiếp ảnh gia thực thụ, đôi khi người ta sẽ không chỉ gọi bạn là photographer, mà đôi khi còn được gọi tắt là một “photog

Ví dụ: He is really a talented photog.

(Ông ấy quả là một nhiếp ảnh gia có tài)

 

3. Bạn đang chụp một bức hình tình cảm với bạn gái, tự nhiên con chó yêu nhà bạn thò mặt vào, và kết quả là vị khách không mời mà đến tự chui vào bức ảnh của bạn và tạo ra một “photobomb” rồi.

Ai là photo bomber đây????
Ai là photo bomber đây????

4. Các bạn biết đấy, selfie là kiểu tự chụp ảnh có lộ diện gương mặt của chính người chụp, vậy trong trường hợp không khoe mặt, mà chỉ lộ – khoe phần sau (mông) của người chụp thì gọi là gì? Đó là “belfie”.

Cô KIm siêu vòng ba thích điều này. Thế này mới gọi là belfie chứ!
Cô KIm siêu vòng ba thích điều này. Thế này mới gọi là belfie chứ!

 

5. Một bức ảnh chụp tuyết sẽ thường được gọi là “snowtograph”.

Như thế này có được gọi là snowtograph không???
Như thế này có được gọi là snowtograph không???

6. Look đơn giản chỉ là nhìn, stare là nhìn chằm chằm, còn nhìn một cách không thân thiện và làm cho người khác khó chịu – nhìn đểu- thì được gọi là “Mug

Ví dụ :Why are you muggin’ me?

(Sao mey nhìn đểu tau?)

 

7. Một bức ảnh (picture) cũng có khi được gọi là pic, tuy nhiên một bức ảnh mà bạn đã chụp và lưỡng lự không biết có nên xóa đi hay không, thì nó không còn được gọi là photo nữa mà chỉ còn là phot.

 

8. Nếu bạn muốn chụp ảnh một nhân vật nổi tiếng, hay một sự kiện quan trọng, không phải muốn chụp là chụp được, bạn cần phải có ai đó sắp  xếp cho một photo op (photo opportunity) cơ hội được chụp ảnh. Từ này ra đời dưới thời của Tổng thống Mỹ Nixon. Khi thư ký báo chí (press secretary) của tổng thống Bruce Whelihan nói “Get’em in for a picture” (Cho họ vào chụp ảnh đi), một người phụ tá của ông Whelihan, Zon Ziegler sẽ chính thức thông báo với phòng Báo chí Nhà Trắng là “There will be a photo opportunity in the Oval Room”, (Có cơ hội chụp ảnh trong Phòng Bầu dục – phòng làm việc của tổng thống Mỹ). Từ đó, người ta nói rút gọn thành từ photo op như ngày nay.

Muốn chụp được những bức ảnh như thế này, phóng viên cần phải có photo op
Muốn chụp được những bức ảnh như thế này, phóng viên cần phải có photo op

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

 

 

 

 

It’s brass monkey weather today, isn’t it? THÀNH NGỮ TIẾNG ANH VỀ THỜI TIẾT (WEATHER)

Nắng mưa luôn luôn là một câu chuyện chủ đề không bao giờ dứt không chỉ riêng của người Anh và còn ở mọi nơi trên thế giới. Một ngày nắng có thể làm cho phong cảnh tươi đẹp thêm bội phần, và một cơn mưa có thể biến một trận chung kết thể thao thành ác mộng. Dù muốn hay không, thời tiết luôn là một phần không thể thiếu của cuộc sống. Và hôm nay, tại ga I am Idioms, English4ALL xin giới thiệu với các bạn một số thành ngữ thú vị bắt nguồn từ thời tiết (weather) nhé.

1. Nếu một ngày bạn cảm thấy đang “under the weather”, tức là bạn đang mệt, đang yếu, không được khỏe lắm đâu. Tốt nhất là nên nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng.

Ví dụ: How have you been? I’ve been under the weather, but I’m better.

(Cậu có khỏe không? Tớ hơi mệt tí, nhưng giờ khá hơn rồi)

Under the weather còn có nghĩa là say xỉn (rượu bia)

Ví dụ: Daddy’s had a few beers and is under the weather again.

(Bố mới uống có vài ly bia mà đã xỉn)

 

2. Người Việt có câu “Khi vui thì xúm tay vào – Đến khi hoạn nạn thì nào thấy đâu” để chỉ những người bạn quen chỉ để cho vui, và chắc là sẽ không bao giờ giúp đỡ bạn trong khó khăn đâu. Người Anh thì ngắn gọn hơn, họ gọi đó là “fair-weather friend”

Ví dụ: Phong Béo stayed for lunch but he wouldn’t help me with the yard work. He’s just a fair-weather friend.

(Phong Béo ở lại ăn trưa nhưng nó chẳng giúp gì tôi với mấy việc vặt cả. Đúng là cái loại bạn chén)

 

3. Hôm qua đi qua một khu chợ đông đúc cùng một người bạn, nó dặn mình phải “keep your weather eye open” bởi vì khu này có nhiều trộm cắp, móc túi. Hmm, mắt thường mở chưa đủ, còn phải mở cả “mắt thời tiết” nữa – cảnh giác, tỉnh táo vẫn hơn.

Ví dụ: I’d like you to keep a weather eye on the situation and report any major developments to me at once.

(Tôi muốn anh phải tập trung cảnh giác cao độ với tình hình và báo cho tôi ngay lập tức nếu có bất kỳ chuyển biến nào)

 

4.Nếu bạn gặp một cô nàng người Anh rất xinh trên phố, và bạn muốn làm quen, sao không thử mở đầu câu chuyện theo những kiểu dưới đây xem. Người Anh nổi tiếng là thích nói chuyện về thời tiết, kể cả với những người lạ lần đầu tiên gặp mặt.

What do you think of this weather?

How do you like this weather?

Isn’t the weather nice?

Isn’t this weather bad?

Nice weather we’re having.

 

Ví dụ Huy: Hi, Bill. How do you like this weather? Annie: Lovely weather for ducks. Not too good for me, though.

Bill: Nice weather we’re having. Bob: Yeah. It’s great.

 

Người ta thương hay nói “Lovely weather for duck” hoặc “Fine weather for ducks” để chỉ thời tiết mưa gió khó chịu, nhưng có khi lại tốt cho điều gì đó.

 

5. Thời tiết là một yếu tố rất quan trọng trong đời sống hàng ngày, nó có thể quyết định sự thành công hay thất bại của nhiều hoạt động, sự kiện. Vì vậy, người ta luôn phải lường trước yếu tố thời tiết trong mọi kế hoạch và tính toán. Và người Anh hay nói “weather permitting” – nếu thời tiết cho phép.

Ví dụ The plane lands at midnight, weather permitting.

(Máy bay sẽ hạ cánh lúc nửa đêm, nếu thời tiết cho phép)

 

6. Bạn đã bao giờ phải trải qua một cơn bão chưa? Thật đáng sợ phải không? Và nếu bạn là sinh viên xa nhà, trải qua bão chưa chắc đã đáng sợ bằng trải qua khủng hoảng tài chính – chưa hết tháng đã hết tiền. Và người ta thường nói “weather the storm” để chỉ việc vượt qua một thời kỳ khó khăn, khủng hoảng lẫn vượt qua một cơn bão.

Ví dụ: The manager went on another shouting rampage and frightened his assistants.  The rest of us stayed in our offices to weather the storm.

(Sếp lại tiếp tục la mắng và đe nạt đám trợ lý. Những đứa còn lại trong số chúng tôi ở yên trong phòng để “tránh bão”)

 

7. Ở Anh, đôi người ta dùng thành ngữ “brass monkey” để diễn tả thời tiết rất lạnh.

Ví dụ: It’s brass monkey weather today, isn’t it?

(Hôm nay lạnh thật ấy nhỉ!)

 

8. Đáng lẽ tuần trước là mình phải làm xong hết công việc rồi, nhưng vì mải chơi nên mãi chưa xong, mà lại sắp đến hạn chót (deadline) rồi, đành phải nghĩ cách “make heavy weather of doing that” – “câu giờ” vậy.

Ví dụ: He’s making heavy weather of writing his report – Helen finished hers days ago.

(Hắn ta ngâm bản báo cáo lâu quá. Helen hoàn thành báo cáo của cô ấy mấy ngày trước rồi)

 

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4all.vn