British Pub where you can get more than a beer! Pub, Quán bia ở Anh Quốc – Điểm hẹn văn hóa.

Người Việt xưa có cây đa – bến nước – sân đình là nơi tụ họp, gặp gỡ, và diễn ra các hoạt động cộng đồng thì ở Vương quốc Anh và các nước phương Tây những chức năng văn hóa đó thuộc về các quán bia (Pub). Trên từng góc phố, bên cạnh những quán bar, các vũ trường (disco club) mới xuất hiện cùng nhịp sống hiện đại ồn ào, các quán pub vẫn tồn tại song song như nét đẹp văn hóa của nước Anh truyền thống. British Way sẽ cùng các bạn khám phá những câu chuyện lý thú về các quán Pub truyền thống ở nước Anh nhé.

Một quán pub truyền thống của Anh
Một quán pub truyền thống của Anh

Các quán bia (Pub) (thực ra Pub là dạng rút gọn của từ Public House –Ngôi nhà chung., mở cửa cho công chúng), là tâm điểm (focal point) trong thiết chế sinh hoạt cộng đồng của người Anh bên cạnh các nhà thờ, đặc biệt là ở các làng quê. Người dân gặp gỡ, chuyện trò, ăn uống và giải trí đều tại đó. Đó là lý do dễ hiểu vì sao có tới hơn 60.000 quán bia trên khắp nước Anh (ở Anh và xứ Wales là 53.000, 5200 ở Scotland, và 1600 ở Bắc Ai-len). Quán bia lâu đời nhất trong lịch sử có từ thế kỉ thứ 11 , tên là Fighting Cocks ở St. Albans, Herts. Văn hóa Pub ở Anh du nhập từ các quán rượu (tavern) của người La Mã (Romans) khi họ xâm lược Anh.

Trong các quán bia truyền thống, thường có hai quầy bar, một quần thường vắng hơn, nhiều nơi còn có cả vườn hoặc gác mái (terrace) để khách có thể ngồi sưởi nắng trong mùa hè. Các nhóm bạn thường có một người lần lượt mua những chầu đồ uống (rounds of drinks) cho cả nhóm. Khi các quán đông khách, khách thường phải đợi khá lâu để được phục vụ. Mặc dù không cần xếp hàng (queue) nhưng nhân viên sẽ phục vụ người đợi lâu nhất trước. Nếu bạn vô tình đánh đổ đổ uống của một người lạ, theo phép lịch sự, bạn cần phải đề nghị một cho họ một ly khác.

Một quầy bar trong pub Anh
Một quầy bar trong pub Anh

Hầu hết các quán đều thuộc về một hãng bia nào đó (a brewery) nhưng họ cũng bán các loại bia khác, cả bia tươi và bia chai, các loại bia của địa phương cũng như bia nhập từ các nước Châu Âu như Đức, Pháp, Bỉ…..Loại bia phổ biến nhất của Anh là bitter, một loại bia sẫm màu, để ở nhiệt độ phòng (không nóng, không lạnh). Bia Anh thường được nấu từ mạch (malt) và hoa bia (hops).

Ngày nay, người ta ưa chuộng loại bia nhẹ (lager) hơn. Loại bia này nhạt màu hơn và uống lạnh. Guinness, một loại bia sẫm màu, có kem, còn được gọi là stout, mặc dù được sản xuất tại Ai Len (Ireland) nhưng cũng rất được dân Anh ưa thích. Ở miền Tây nước Anh, loại bia nhẹ được làm từ táo (cider) rất phổ biến. Giống như rượu vang, nó cũng ngọt nhưng mạnh hơn bia.

Bia được bán theo pints – là một ly to, và halves cho ly nhỏ hơn.

(1 Pints tương đương với 568ml của người Anh, và 473ml của người Mỹ)

Một pint bia Guiness - Bia đen của Ireland
Một pint bia Guiness – Bia đen của Ireland

Nhiều người nghĩ rằng, đã đến pub chắc chỉ để uống bia, nhưng họ cũng phục vụ cả các loại đổ uống nhẹ không cồn (soft drink/non-alcoholic).

Người Anh uống trung bình 99.4 lít bia mỗi năm, và 80% lượng bia này được tiêu thụ các quán bia và các câu lạc bộ.

Tất cả các quán bia ở Anh đều cần phải có giấy phép (rất khó để có được giấy phép này), cho phép họ được mở cửa có khi cả 24 tiếng; nhưng hầu hết các quán thường chỉ mở từ 11h sáng đến 11h đêm.

Hầu như các quán bia đều phục vụ bữa trưa. Điển hình là Ploughman’s Lunch – “”bữa trưa của người thợ cày (gồm có phomat Cheddar, bánh mỳ, dưa muối, và hành), bên cạnh đó còn có tôm (scampi) , khoai tây chiên(chip), bánh táo và khoai (pie and chip), gà và khoai chiên.

The Ploughman Lunch - "Bữa trưa của Người Thợ Cày" truyền thống. Ngon!!!
The Ploughman Lunch – “Bữa trưa của Người Thợ Cày” truyền thống. Ngon!!!

Các quán bia đều có những cái tên truyền thống có từ rất lâu đời. Những cái tên điển hình như The Chequers, The White Swan, The Crown, The King’s Arms, The Red Lion và The White Horse. Người Anh cũng có thói quen sử dụng tên của quán pub để chỉ đường “Turn left at the Rose and Crown”. Phía ngoài của quán pub luôn có biển hiệu (sign) có tên và hình ảnh của quán.

Một biển hiệu của quán Pub
Một biển hiệu của quán Pub

Vào một quán bia của Anh, bạn có thể tham gia rất nhiều các trò chơi thú vị, đặc biệt là trò ném tiêu (darts) rất phổ biến. Các quán bia cổ ở vùng nông thông vẫn còn giữ được các trò chơi truyền thống như “Bat and Trap”(ở Kent) được chơi từ hàng trăm năm nay.

Theo luật pháp Anh, độ tuổi hợp pháp để có thể mua bia, rượu là 18 tuổi, nhưng nếu được sự cho phép của chủ quán (licensee), người 16-17 tuổi có thể được uống một ly bia, rượu vang, hoặc bia táo tại bàn ăn ở khu vực riêng nếu đi cùng với một người lớn. Việc bán bia rượu cho người đã say là bất hợp pháp. Mua rượu bia cho một người dưới tuổi (a minor) sẽ bị phạt tại chỗ (on-the-spot fine) £80.  Người 14 tuổi có thể vào quán bia một mình nếu chỉ để ăn. Trước 9h tối, trẻ em được phép đi cùng cha mẹ vào quán bia để ăn tối. Tuy nhiên, nếu ở nhà, trẻ em chỉ cần từ 5 tuổi trở lên nếu được phép của cha mẹ (parental consent) có thể được uống đồ uống có cồn.

Bạn có biết?

  • Từ Pub-crawl (đôi khi còn gọi là bar-crawl, bar-tour, hay bar-hopping) thường được dùng để chỉ một cuộc vui chè chén giữa một nhóm bạn, họ thường đi hết quán pub này đến quán khác, mỗi quán chỉ uống một vài chầu. Tiếng Việt thường dịch là “Cuộc rượu chè bù khú” xem ra không chuẩn và mang ý tiêu cực, thực sự đây là một nét văn hóa điển hình rất vui nhộn của các nước phương  Tây ngày nay. Hãy vui và hãy uống, miễn đừng tự biến mình thành một “hangover” (chỉ người uống quá nhiều, đến ngày hôm sau vẫn còn “trên mây”) là được.
  • Gastro-pub (sự kết hơp giữa Gastronomy và Pub) là một kiểu hình quán pub mới ở Anh, không chỉ là nơi bán bia rượu và các món ăn bình dân, mà còn phục vụ những món ăn ngon, cao cấp (fine-dining) được dân Anh rất ưa chuộng. Năm 1991, quán The Eagle ở khu vực Clerkenwell, London là trở thành gastropub đầu tiên. Đến năm 2012, từ gastropub mới được đưa vào từ điển Meriam Webster.
  • Ở Anh, nếu có một nhà thờ tên là St.Mary thì quán pub gần nhất sẽ có tên là The Star.
  • Tập quán trong các pub của Anh khác biệt so với các quán bar Mỹ. Ở Anh, bạn phải tự đến quầy bar để gọi đồ uống và thức ăn và trả tiền ngay, không có phục vụ tại bàn. Nhân viên của quán pub cũng không thường xuyên được cho tiền boa (tipping). Nhưng nếu muốn tip cho nhân viên quầy bar, theo truyền thống người ta thường hỏi “Would you like a drink yourself?”
  • Chủ của một quán pub thường được gọi là “publican” hay “landlord”. Nhân viên quầy bar được gọi là Bartender (nam) hoặc Barmaid (nữ)

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English For All (EFA)

Look! Which words you get today? Drop them in your wordbook and use them to tell your own story.

  1. Pub (n)
  2. Focal point (n)
  3. Tavern (n)
  4. Romans (n)
  5. Terrace (n)
  6. Rounds of drinks (n)
  7. Queue (v)
  8. A brewery (n)
  9. bitter (n)
  10. malt (n)
  • hops (n)
  • lager (n)
  • cider (n)
  • Pint/halves (n)
  • Soft-drink/non-alcoholic (n)
  • Sign (n)
  • Darts (n)
  • Licensee (n)
  • A minor (n)
  • On-the-spot fine (n)

 

Actually, Really hay In fact?

 

Actually, Really và In fact đều là những từ thường gặp trong giao tiếp hàng ngày, hay được sử dụng để nhấn mạnh tính chất thật – thực sự của sự việc. Hiểu mơ hồ sự tương đồng giữa các từ này đôi khi làm bạn bối rối khi sử dụng hoặc sử dụng không chính xác mà không biết. Tuần này, tàu EFA dừng ở ga Stop-Confusing (Thôi đừng phân vân) sẽ cung cấp cho các bạn vài lưu ý nhỏ về sự khác biệt giữa những từ này nhé.

How does an English man talk about the call of nature??? Từ lóng về Toilet và vệ sinh trong tiếng Anh.

Trong bất kỳ một ngôn ngữ nào chuyện “trả lời tiếng gọi tự nhiên” cũng là vấn đề nhạy cảm và tế nhị, và tiếng Anh cũng không phải là ngoại lệ. Biết phải nói như thế nào đây cho lịch sự khi bạn đang tiếp chuyện một người bạn ngoại quốc bằng tiếng Anh thì lại bị gọi đi gặp anh William Cường gấp??? Người Anh vốn nổi tiếng là lịch lãm và khéo léo trong giao tiếp, và để nói về những điểm nóng này, họ sở hữu vô số những từ lóng (slang) và uyển ngữ (euphemisms) mà chúng ta không thể không biết nếu muốn trở thành một người thực sự giỏi tiếng Anh và sử dụng tiếng Anh thuần thục. Chuyến tàu hàng của English4ALL đưa các bạn đến ga English on the street hôm nay chắc chắn là một điều hiếm gặp hoặc không bao giờ có trong các giáo trình tiếng Anh giao tiếp. Hey guys, all aboard!!!!

 

Nickname của toilet là gì???

Toilet Slang

Ngoài những tên gọi tương đương quá phổ biến của toilet như: bathroom, restroom, bạn biết được bao nhiêu nickname khác trong tiếng Anh của căn phòng nhỏ nhất trong nhà (smallest room in the house)??? Thực sự, có rất nhiều tên gọi khác bớt “nhạy cảm” đi rất nhiều mà người Anh đã sáng tạo qua hệ thống từ lóng rất phong phú của họ. Thử đếm xem nhé!

lav / lavvy: là dạng viết tắt của lavatory“Just going to the lavvy/luvvy!”

loo: bắt nguồn từ “bourdaloue” trong tiếng Pháp, nghĩa là cái bô dành cho phụ nữ có hình giống như một chiếc thuyền.Tuy nhiên từ loo vừa có nghĩa là phòng vệ sinh (He is in the loo) vừa có nghĩa là cái bồn cầu (He is on the loo), đừng dùng nhầm giới từ nhé, kỳ lắm.

Cái "bourdaloue" này chính là khởi nguồn của từ loo mà chúng ta hay dùng.
Cái “bourdaloue” này chính là khởi nguồn của từ loo mà chúng ta hay dùng. www.english4all.vn

 

 

 

thunder-box: Do những người lính Anh gốc Ấn tạo ra.

Bog: là từ lóng của riêng người Anh. Has that bog got anyone in it? (Trong nhà vệ sinh có ai ko?)

Big white telephone:  ở Anh người ta đôi khi nói “call Ralph on the big white telephone, talk to Ralph on the big white telephone, and call Huey on the big white telephone.” Thật là hài hước quá đi!

Can: Khi nói ai đó đã vui rồi, và không còn “buồn” nữa, người ta nói “He’s on the can”.

De-funk and re-rag: tắm và thay quần áoMan, I gatta get home to de-funk and re-rag

(Ê cu, tao phải về qua nhà tắm và thay đồ đã nhé)

dunny: từ lóng chỉ toilet của người Úc và New Zealand hay sử dụng.

john: Khi ai đó nói, “I need to go to the john.” Đừng làm phiền họ nữa nhé, họ đang “không vui” đấy. Nhưng “I am on the john” nhé.

Nếu có một vị khách người Anh đến chơi nhà bạn và hỏi

“Could you point me to the little girl’s room, please?”

đừng trả lời “No, I don’t have any daughter or sister” nhé. Bởi vì:

little boy’s room: là uyển ngữ của the chaps’ loo (phòng vệ sinh nam)
little girl’s room: là uyển ngữ của the ladies’ loo (phòng vệ sinh nữ)

hafta go to the potty. Potty cũng là tên gọi khác của toilet

the bogs: từ của các học sinh Anh để nói về toilet.

“going up the end of the garden”: ngày xưa người dân Anh cũng đã một thời có nhà vệ sinh phía sau vườn giống như nhiều vùng nông thôn ở Việt Nam hiện nay.

Gọi: John, where are you?

Đáp: I’m in the shit house/shit room/shitter.

Từ ngữ đã nói lên tất cả, không cần giải thích gì thêm.

He was in the bathroom sitting on the throne/ on the pan.

Bạn có tin rằng đôi lúc bạn ngồi “trong đó” có cảm giác sung sướng như ngồi trên ngai vàng không (throne) không? Đó là lý do đôi khi người ta còn gọi nơi ấy là throne room.

Câu hỏi nhỏ:

Trong video clip trên, ở phút 1:32  nam ca sĩ đang cần gì nhất?

What is the singer looking for when he is sitting on the throne?

A. toilet roll

B. ass gasket

C. ass-wipe

D. bog roll

Answer: All options are correct. (Các phương án B-C-D đều là từ lóng của A: giấy vệ sinh)

Làm thế nào để “xin phép cô, em đi……..” theo cách của người Anh?

Để nói về chuyện tế nhị này, người Anh có vô số cách. Phổ biến nhất là  “answer the call of nature” (trả lời tiếng gọi của tự nhiên)

Ví dụ: Stop the car here! I have to answer the call of nature.

(Dừng xe đây tí đi! Tôi cần đi gặp bạn)

There was no break in the agenda, not even for the call of nature.

(Chương trình họp không có thời gian giải lao, đến thời gian đi….cũng không có)

Còn có rất nhiều uyển ngữ khác như

Off to chase a rabbit  Gone to pick daisies
 Just going to check on the scones  Gone to change the barrel
 Gone to lay some cable  Gone to explore the geography of the house
 Just off to ride the porcelain bus  Need to make a pit stop
 Gone to post a letter  Gone to powder one’s nose
 Off to visit St John  Off to spend a penny

Tuy nhiên, nếu bạn muốn tỏ ra thực sự lịch sự ở nơi công cộng, chỗ đông người.

Bạn có thể nói:
“Excuse me, can you tell me where the facilities/the Gents/the Ladies are?”

Chúc các bạn từ nay tự tin ứng đối bằng tiếng Anh trong những tình huống khó nói này nhé!

Hoàng Huy.
Bản quyền thuộc về English For All (EFA)

Football gives you not only incredible scores but also some amazing idioms. Thành ngữ Tiếng Anh thú vị bắt nguồn từ Bóng đá (Football)

Mấy hôm nay chẳng hiểu sao cả ở Việt Nam và ở Anh lại nóng thế, đặc biệt là lúc từ nửa đêm cho đến gần sáng, phải chẳng đó là hơi nóng từ chảo lửa World Cup đang thổi về từ rừng Amazon???? Suy cho cùng, tuy thuộc hàng con cháu trong thế giới thể thao (mới gần 130 tuổi nếu tính từ The Football League-giải đấu đầu tiên ở Anh năm 1888), nhưng bóng đá (Football/Soccer) đã thổi vào cuộc sống của chúng ta những luồng gió vô cùng tuyệt diệu. Người ta đã ăn bóng đá, ngủ bóng đá, nằm mơ bóng đá và cả nói bóng đá nữa. Thật vậy, bóng đá không những “ghi bàn” vào đời sống thế giới mà còn để lại nhiều dấu ấn trong ngôn ngữ, đặc biệt là trong tiếng Anh, quê hương của môn thể thao vua này. Hãy cùng English4ALL khám phá những cụm từ và thành ngữ tiếng Anh bắt nguồn từ bóng đá nhé! All aboard!!!!

Football Idioms 2

1. Bất kỳ một nhân viên nào mới được tuyển, mình luôn dặn dò các em phải “keep your eye on the ball” tức là phải luôn để mắt, tập trung cao độ vào công việc. Nếu ai đó không tập trung, sao lãng, lơ là, tức là họ đã “take his/her eye off the ball” rồi.

Ví dụ: “If you want to be successful in this job, you have to keep your eye on the ball”

(Nếu em muốn thành công trong cái nghề này, em phải tập trung vào)

2. Ngày xưa khi mình còn làm ở bộ phận này, mình sẽ trực tiếp tham gia vào các phần của dự án, tuy nhiên bởi vì bây giờ mình đã chuyển sang bộ phận khác rồi, dù rất muốn xắn tay hỗ trợ các bạn, nhưng mình cũng chỉ có thể “to watch from the sidelines”, quan sát từ xa, đứng nhìn  thôi. Haizzz. Phải “watch from the sidelines” thì mới hiểu nổi sự bực tức của Sir Alex Ferguson khi ngồi ngoài xem Rooney không ghi được bàn mà không vào đá thay được.

Ví dụ: I moved to Marketing Department, so I no matter how hard Sale teams tried to solve the problem, I can watch from sidelines only without any help.”

(Tớ chuyển sang phòng Marketing rồi nên vì vậy dù bọn Sales có cực khổ như thế nào trong việc giải quyết vụ này thì tớ cũng chịu, chỉ đứng xem chứ không giúp được gì)

3. Trong đá bóng, khi hai cầu thủ đứng ở giữa sân phát bóng cho nhau, đó chinh là nghi thức bắt đầu trận đấu bóng. Dần dần, cuộc sống cũng mượn hình ảnh đó của bóng đá để nói về việc bắt đầu một việc gì đó bằng cách nói “to kick something off” hay “kick off”.

Ví dụ: If you are interested in that idea, it should kicked off right now”

(Nếu cậu thích thú với cái ý tưởng đó, thì phải “nhích” ngay đi!!!!”

4. Nếu ai đó “to move the goalposts” không phải là họ khiêng cái khung thành ra chỗ khác, đơn giản là họ đang thay đổi luật chơi mà thôi.

Ví dụ: Xi Jinping got very angry because Vietnamese government moved the goalposts: shouting loudly instead of keeping silent as usual.

(Tập Cận Bình rất cú khi chính phủ Việt Nam đã thay đổi luật chơi: hét thật to thay vì giữ im lặng như mọi khi”

5. “A political football” không phải là một trận đấu bóng giữa Tập Cận Bình với Barack Obama, hay trận bóng giữa các chính trị gia. Tập tuổi gì mà đòi đá với Obama, đó là một vấn đề đang được bàn cãi hay gây nhiều tranh cãi.

Ví dụ: Immigration is a political football in the United Kingdom

(Nhập cư là vấn đề gây nhiều bàn cãi ở Anh Quốc)

6. Tối qua mình thức khua quá, thể nào hôm nay không thể nào “on the ball” – nhanh nhẹn, tinh nhanh như mọi ngày được. Haizzz.

Ví dụ: Watching Worldcup till late last night made me unable to be on the ball at work today.

(Tối qua xem World Cup muộn quá làm tớ hôm nay không thể nào mà nhanh nhẹ được ở chỗ làm)

7. Nếu bạn “kick around” với một cô gái, xin lỗi, bạn suốt đời FA,vì phụ nữ không giờ thích người ứng xử thô lỗ, và thiếu tôn trọng cả.

Ví dụ: “Sorry, you are very nice, but I am sorry, because I realised that you are good at kicking me around only.

(Xin lỗi, anh rất tốt, nhưng em rất tiếc, bởi vì em nhận ra rằng anh chỉ giỏi không tôn trọng và lỗ mãng với em thôi)

8. Trong bóng đá, những kẻ đá dội lưới nhà bao giờ cũng bị coi là tội đồ đối với người hâm mộ, và trong cuộc sống cũng vậy, nếu như bạn “to score an own goal” tức là bạn đã mua dây buộc bụng, hay nói dân dã là tự tay bóp………cổ mình, ảnh hưởng đến quyền lợi của chính mình.

Ví dụ: By introducing her best friend, Quan Kul, to her boyfriend, Maria Ozawa scored an own goal. He left her to get married to Quan.

(Chính vì giới thiệu bạn thân nhất của mình, Quân Kul với bạn trai, Maria Ozawa đã tự hại mình. Anh ta đã bỏ nàng và kết hôn với thằng Quân)

9. Ngày xưa ngày còn ở Việt Nam, mình có lên Megastar xem bộ phim Mỹ “She is out of my league”, hồi đó ngu, chẳng biết dịch thế nào cho phải, nhưng bây giờ đỡ nhiều rồi, đã biết từ ‘league” còn được dùng để chỉ một tầng lớp, một giới nào đó cụ thể trong xã hội. Như mình, đi bộ, ăn mặc bình thường, dùng Nokia 1200 mà lại đòi yêu một em chân dài, chỉ quen đi bốn bánh, xài Vertu xách hàng hiệu, thì quá là “đùa mốc mà đòi mâm son”. Tiếng Anh thì nói ngắn gọn hơn “out of league” (ngoài tầm với)

Ví dụ: Taylor Swift is out of my league, because I am very poor and stupid.

(Taylor Swift nằm ngoài tầm với của tôi, một thằng đã ngu lại còn nghèo.)

10. Trong cuộc đấu tranh của Việt Nam chống sự bành trướng xấu xí của Trung Quốc, rất nhiều quốc gia đã “take sides with us”, họ đã bày tỏ sự ủng hộ, về phe với chúng ta.

Ví dụ: Many countries will surely take sides with Vietnam in the long-term struggle against Chinese expansionism.

(Trong cuộc đấu tranh lâu dài chống chủ nghĩa bành trướng của Trung Quốc, rất nhiều quốc gia sẽ đứng về phía Việt Nam)

11. “Thổi còi” trong bóng đá tức là cảnh báo phạm luật, còn nếu bạn “thổi còi” ai đó (to blow the whistle on someone) thì tức là bạn cảnh cáo những việc làm sai trái của họ. Whislte là cái còi, không phải cái kèn nhé.

Ví dụ: Angry protests in Vietnam blow the whitsle on China to stop its invasion. Unfortunately, it is deaf.

(Những sự phản đối giận dữ ở Việt Nam cảnh báo Trung Quốc hãy ngừng hành động xâm lấn của chúng lại. Rất tiếc, chúng nó bị điếc.)

12. Không những trong bóng đá, mà trong kinh doanh, công việc, cuộc sống, chúng ta luôn cần phải có những chiến lược, những “game plan” để đảm bảo thành công.

Ví dụ: M&A is shaped out in our game plan for next stage.

(Mua bán và sát nhập được định hình trong chiến lược của chúng tôi cho giai đoạn tới)

13. Ở trong bóng đá, thường chẳng có ai biết trước tỉ số (trừ bọn nhà cái và bán độ!!!!) nhưng trong cuộc sông, nếu ai đó “know the score” tức là họ đã biết hết về tình hình trong một trường hợp nào đó.

Ví dụ: It is no need to inform her of termination. She seems to know the score.

(Khỏi cần phải báo cho nó về chuyện đuổi việc. Có vẻ như nó biết trước rồi!)

14. Nếu một ý tưởng, sự kiện hay bất kì điều gì đó mang tính thay đổi quan trọng cách nghĩ, cách làm, người ta sẽ gọi đó là “a game changer

Ví dụ: Hiring Mark should be a real game changer for the company.

(Thuê thằng Mark về sẽ là một bước chuyển mình trọng đại cho công ty)

 Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English For All (EFA)

Bạn có biết?

– “Chó ngáp phải ruồi!” tiếng Anh sẽ nói như thế nào? Đơn giản: What a score!

 

Look! Which idioms you get today? Drop them in your notebook.

* Đừng giam hãm những thành ngữ mới này trong cuốn sổ của bạn. Hãy “thả” chúng ra trong bất kỳ tình huống giao tiếp nào mà bạn thấy là có thể phù hợp để sử dụng. Dùng chúng thường xuyên, chúng sẽ là của bạn.

to keep one’s eye on/to take one’s eye off) the ball Out of league
to kick something off to take sides
to move the goalposts  a game plan 
a political football  to blow the whistle on someone 
to be on the ball to know the score 
to kick someone around a game changer
to score an own goal  to watch from the sidelines

(NEW) NOW THE TIME FOR WRAPPING UP

[WATU 2]

“I am a Gay, and she is a Les.” – Nguồn gốc các từ chỉ tính thứ 3 trong tiếng Anh.

Trên đường phố London ngày nay, bạn có thể dễ dàng bắt gặp hai người đàn ông hoặc hai người phụ nữ nắm tay nhau, cười nói, ôm hôn…..dường như họ rất đang hạnh phúc. Bạn có thể đoán biết được rằng họ thuộc về phần thứ 3 của thế giới. Đã bao giờ bạn tự hỏi những từ chỉ những người đồng tính bắt nguồn từ đâu chưa? Chuyến tàu đầu tuần của English4ALL ngày hôm nay sẽ cùng bạn khám phá nhé!

I have a gay teacher!

Nguồn gốc từ Gay và từ Lesbian trong tiếng Anh www.english4all.vn
Vào những năm 40-50 của thế kỉ trước, nếu như bạn nói câu trên, sẽ ít ai hiểu rằng thầy giáo của bạn là một người đồng tính nam cả, đơn giản họ chỉ biết rằng thầy giáo của bạn rất vui tính.  Thật vậy, từ “gay” mặc dù xuất hiện từ thế kỉ 12 bắt nguồn từ “gai” trong trong tiếng Pháp cổ (Old French) nhưng khi ấy lại mang nghĩa vui vẻ, hân hoan (joyful) hay vô tư (carefree) và sặc sỡ, rực rỡ (bright and showy), và rất hay được sử dụng trong các bài diễn văn và sáng tác văn học. Nhưng đến thế kỉ 19, từ Gay lại được dùng để chỉ một cô gái làng chơi (a prostitute) và khi ấy a gay man đương nhiên được hiểu như từ “trai bao”. Đến tận năm 1955, từ gay mới chính thức mang ý nghĩa như ngày nay, dùng để chỉ những người nam giới đồng tính (homosexual males). Vì sao người Anh lại dùng từ gay mặc dù đã có từ đồng giới (homosexual). Đơn giản là vì họ cho rằng từ homosexual nghe có vẻ như chỉ bệnh lý (clinical sounding) và hàm ý xúc phạm (offensive) những người đồng tính. Cho đến những năm 1980s, một nghĩa mới của từ gay lại tiếp tục xuát hiện trong giới trẻ Mỹ dùng để chỉ cái gì đó ngớ ngẩn, hay không hoàn chỉnh (stupid- lame), vậy nên bạn đừng ngạc nhiên khi nghe ai đó nói “That movie was gay” nhé! Và bạn có biết người Việt xưa dùng từ gì để chỉ những người nam giới đồng tính không? Nếu biết hãy comment phía dưới cho mọi người cùng biết nhé (Gợi ý: Không phải là từ pê-đê đâu, vì từ đó bắt nguồn từ pédéraste của tiếng Pháp, vậy nên không phải là thuần Việt)

Những cô gái yêu nhau từ đâu đến? – Từ một hòn đảo.

Nguồn gốc từ Lesbian trong tiếng Anh

Nếu như từ gay với ý nghĩa chúng ta đang nói tới còn khá “trẻ” khi mới chỉ xuất hiện từ thế kỉ 20 thì ngược lại, từ chỉ những người đồng tính nữ lesbian lại có một nguồn gốc xa xưa và cực kỳ lãng mạn. Tại hòn đảo Lesbos của Hy Lạp nằm ở vùng biển phía Tây Thổ Nhĩ Kỳ (Turkey), từ thế kỉ thứ 6-7 trước công nguyên đã có cả một nền văn minh, đó là nơi nhà hiền triết Aristotle từng sống và nhà triết học (philosopher) Theophratus được sinh ra. Ở đó có Soppho, một nữ nhà thơ (poetess) nổi tiếng; và qua những bài thơ còn lại bà, người ta rất tin rằng giữa nữ thi sĩ và các fan nữ (followers) của bà đã có chuyện tình cảm đồng giới (homosexual love). Điều đó là có thật hay chỉ là huyền thoại (legend)? Không ai có thể chứng minh được, cũng có lẽ vì thời đó chưa có Facebook nên chúng ta không biết được fanpage của Sappho có bao nhiêu người theo dõi (followers) và chính xác bà có bao nhiêu cuộc tình qua những tấm hình??? Chỉ biết rằng cho đến những năm 1870 lesbian không còn là từ chỉ riêng người dân sinh sống ở đảo Lesbos nữa mà đã trở thành từ chung để chỉ những người phụ nữ có khả năng tự mang lại tình yêu và hạnh phúc cho nhau. Người ta cũng mượn tên của nữ nhà thơ Sappho để tạo ra từ sapphism – để chỉ mối quan hệ luyến ái giữa nữ giới.

Bạn có biết?

  • Xã hội Hy Lạp cổ đại (Ancient Greece) văn minh hơn rất nhiều xã hội hiện đại ngày nay vì họ chấp nhận quan hệ đồng tính (homosexuality) như một điều bình thường.
  • Quan hệ đồng tính nam ở Anh là bất hợp pháp cho đến năm 1967. Vì nhắc đến ai đó là người đồng tính thường mang tính miệt thị, xúc phạm, nên người ta thường dùng từ “sporty” với nữ và “artistic” với nam- để chỉ những người đồng tính nam (gay)
  • Bringing Up Baby năm 1938 là bộ phim đầu tiên sử dụng từ Gay để chỉ quan hệ đồng tính.

Hoàng Huy.
Bản quyền thuộc về English For All (EFA)

Look! Which words you get today? Drop them in your wordbook.

  1. Old French(n)
  2. joyful (adj)
  3. carefree (adj)
  4. bright/showy(adj)
  5. prostitute (n)
  • homosexual(adj)
  • clinical sounding (adj)
  • offensive (adj)
  • poetess (n)
  • follower (n)

PAPA – PAUL ANKA – BÀI HÁT CHO NGÀY CỦA CHA (FATHER’S DAY)

Chủ Nhật thứ Ba trong tháng Sáu luôn được người Anh mặc định là Father’s Day (Ngày của Cha). Hôm nay, bạn đã gửi những lời chúc mừng- những món quà đến người cha thương yêu của mình chưa?  English4ALL xin gửi tặng những người đàn ông trên thế giới này, những người đã –đang- và sẽ làm cha một bài hát rất nổi tiếng và rất xúc động về người cha: Papa – Paul Anka.

http://www.youtube.com/watch?v=CPT3s2RwF2o

LYRICS/LỜI BÀI HÁT

Everyday my papa would work
Mỗi ngày cha lại đi làm
To try to make ends meet
Để trang trải cuộc sống
To see that we would eat
Để cho chúng tôi có cái ăn
Keep those shoes upon my feet
Để giữ cho chân tôi luôn có giày mà đi
Every night my papa would take me
Mỗi đêm, cha tôi lại bế tôi lên
And tuck me in my bed
Và đặt tôi vào giường của mình
Kiss me on my head
Hôn lên trán tôi
After all my prayers were said
Sau khi tôi đã cầu nguyện

Growing up with him was easy
Lớn lên trong vòng tay của cha thật dịu êm
The time had flew on by
Thời gian dần trôi qua
The years began to fly
Năm tháng dần đi qua
He aged and so did I
Cha đã có tuổi và tôi đã lớn

And I could tell
Và tôi nhận thấy
That mama she wasn’t well
Rằng mẹ tôi đã không còn khỏe nữa
Papa knew and deep down so did she
Cha biết và trong lòng mẹ cũng biết điều đó
So did she
Mẹ cũng biết điều đó
When she died
Khi mẹ ra đi
Papa broke down and he cried
Cha như tan nát cõi lòng và ông khóc
And all he could say was, “God, why not take me!” 

Và tất cả những gì cha có thể nói chỉ là: “Chúa ơi, sao không mang con đi!” 
Everyday he sat there sleeping in a rocking chair
Ngày nào ông ngồi đó, ngủ trên chiếc ghế đu
He never went upstais
Cha không bao giờ đi lên gác nữa
Because she wasn’t there
Bới vì mẹ đây còn ở đó nữa. 

Then one day my Papa said, 
Rồi một ngày, cha tôi nói, 
“Son, I’m proud of how you’ve grown”
“Con trai à, cha tự hào vì con đã khôn lớn” 
He said, “Go out and make it on your own. 
Cha còn nói, “Hãy ra ngoài đó và làm chủ cuộc đời của riêng con.” 
Don’t worry. I’m O.K. alone.” 
Đừng lo cho cha, Cha ở một mình được mà” 

He said, “There are things that you must do”
Cha nói, “Còn có nhiều việc con phải làm” 
He said, “There’s places you must see”
Cha nói, “Còn có nơi con phải thấy” 
And his eyes were sad as he
Và đôi mắt ông trông buồn như khi….
As he said goodbye to me
….Khi cha nói lời tạm biệt tôi

Every time I kiss my children
Mỗi khi tôi hôn những đứa con của mình
Papa’s words ring true
Những lời cha nói lại vang lên
He said, “Children live through you. 
Ông nói, “Bọn trẻ sống quanh con. 
Let them grow! They’ll leave you, too”
Hãy để chúng khôn lớn! Và chúng sẽ cũng sẽ lại phải rời con mà đi” 

I remember every word my Papa used to say
Tôi còn nhớ từng lời cha từng nói
I live that every day
Tôi sống như thế mỗi ngày
He taught me well that way
Ông đã dạy tôi khôn lớn bằng cách đó

Every night my papa would take me
Mỗi đêm, cha tôi lại bế tôi lên
And tuck me in my bed
Và đặt tôi vào giường của mình
Kiss me on my head
Hôn lên trán tôi
After all my prayers were said
Sau khi tôi đã cầu nguyện

Every night my papa would take me
Mỗi đêm, cha tôi lại bế tôi lên
And tuck me in my bed
Và đặt tôi vào giường của mình
Kiss me on my head
Hôn lên trán tôi
After all my prayers were said
Sau khi tôi đã cầu nguyện

 

Một số cụm từ cần ghi nhớ trong bài hát: 

  • make ends meet (phrase): to have enough money to pay for the things you need.

Trang trải cuộc sống (sống ở mức tạm đủ, đủ để trang trải các hóa đơn và các như cầu cơ bản, không dư giả)

Example: I have to work hard to make ends meet.

(Tôi phải làm việc rất vất vả mới đủ sống)

 

  • broke down (Phrasal verb)

–       If a machine or vehicle breaks down, it stops working.

Với máy móc hay xe cộ: break down mang nghĩa: hỏng, dừng hoạt động

Example:

My car broke down on the way to her house. In other words, it spoilt my date that night.

(Xe của tôi bị hỏng trên đường đến nhà nàng.

Nói cách khác, nó đã làm hỏng cuộc hẹn hò của tôi tối hôm đó)

–       If a person breaks down, he or she is unable to control the feelings and to start to cry.

Với người: break down mang nghĩa suy sụp tình thần,không kiểm chế được cảm xúc (và thường khóc). Đây là ý nghĩa sử dụng trong bài hát này.

Example:

When we gave her the bad news, she broke down and cried.

(Khi chúng tôi báo tin xấu, chị ấy đã suy sụp và khóc)

 

Bạn có biết?

  • Paul Albert Anka  (sinh năm 1941) là một ca sỹ, nhạc sỹ và diễn viên người Canada. Ông nổi tiếng vào cuối những năm 1950 và trong suốt thập niên 60-70 với những bản hit như Diana, Lonely Boy, Put your head on my shoulder, và (You’re) Having My Baby. Ông còn viết những bản nhạc nổi tiếng làm nhạc nền cho talk show The Tonight Show Starring Johnny Carson. Onng cũng chính là người viết lời tiếng Anh bài hát làm nên tên tuổi (signature song) cho Frank Sinatra “My Way” (nguyên gốc từ bài hát tiếng Pháp “Comme d’habitude”).
    Paul Anka
  • Ở Anh và Mỹ, Canada và phần lớn các nước khác, Ngày của Cha (Father’s Day) mặc định là ngày chủ nhật thứ Ba trong tháng Sáu, tuy nhiên, ở Australia và New Zealand, ngày này lại là Chủ nhật đầu tiên của tháng Chín. Một số nước lại có Ngày của Cha riêng của mình, ví dụ như Thụy Điển là ngày Fars Dag vào chủ nhật thứ hai của tháng 11.

Hoàng Huy.
Bản quyền thuộc về English For All (EFA)

Radio log 2: 6 thói quen xấu của người Việt học tiếng Anh

“Những thói quen xấu nào làm cho chúng ta học tiếng Anh mãi mà vẫn chưa hiệu quả?” câu hỏi đó ít khi chúng ta chú tâm tìm kiếm câu trả lời. Nhưng dù muốn hay không thì những thói quen khó ưa đó vẫn làm lãng phí của bạn nhiều tiền bạc và thời gian trong việc học tiếng Anh. Chuyến tàu cuối tuần của English4ALL hôm nay sẽ cùng trao đổi với bạn về những thói quen không nên có đó tại ga Weekend Gossip (Chém gió cuối tuần). Thử xem bạn đang mắc thói quen xấu nào nhé?

Fish & Chip – The pride of British! Cá & Khoai tây chiên –Niềm tự hào của người Anh.

Nếu như người Việt luôn yêu và tự hào về Phở – món ăn truyền thống đã lan tỏa đi khắp năm châu như một sứ giả văn hóa, người Ý kiêu hãnh với món bánh pizza đang lên ngôi trong cuộc sống hiện đại bận rộn, thì người Anh có điều gì để tự hào về nền ẩm thực của họ. Có người đã nói đùa rằng có lẽ cuốn sách dạy nấu ăn của người Anh là mỏng nhất thế giới có lẽ vì họ không có nhiều món ăn như các quốc gia khác.  Tuy nhiên, nếu bạn hỏi một người Anh gốc, món nào là “national dish” của Anh Quốc, họ sẽ tự hào trả lời bạn: Fish & Chip. Hôm nay hãy cùng English4ALL tới ga British Way để “nếm” thử món ăn có vẻ đơn giản nhưng rất hấp dẫn này nhé. 

Fish and Chip

Biển giới thiệu phía ngoài cửa hàng fish&chip đầu tiên tại Anh.
Biển giới thiệu phía ngoài cửa hàng fish&chip đầu tiên tại Anh.

London cũng như hầu hết các thành phố của Anh luôn ngập tràn những cửa hàng bán đồ ăn sẵn để mang đi (take-away shop), đồ ăn của Ý, Ấn Độ, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ hiện hữu trên từng góc phố cạnh tranh với những chuỗi cửa hàng McDonald, Burger Kings. Tuy nhiên, để thưởng thức một món ăn nhanh thuần Anh, điển hình của Anh, mời bạn hãy thử món Fish & Chip. Nhà sáng chế James Watt không thể ngờ rằng những đầu máy hơi nước do ông chế tạo ra không chỉ mở đầu một cuộc cách mạng công nghiệp lừng lẫy lịch sử, mà còn mang lại cho người dân Anh một món ăn mới. Mặc dù là một đảo quốc, và món cá chiên giòn đã xuất hiện ở Anh từ thế kỉ 16 do những người Do Thái (Jewish) chạy nạn khỏi Tây Ba Nha, Bồ Đào Nha mang tới, nhưng phải đến những năm 1860, món “fish & chip” mới trở nên phổ biến khi xe lửa bắt đầu chở cá tươi từ vùng biển phía đông tới các thành phố của Anh. Đây cũng là năm ra đời của cửa hàng fish & chip đầu tiên ở London và cũng là của cả nước Anh do Joseph Malin mở ra. Ngay khi ra đời, món ăn này đã được tầng lớp công nhân lao động (working class) của Anh ưa thích vì ngon, rẻ, và tiện lợi.

Cá được dùng trong món ăn này phải là loại cá thịt trắng (white fish) như cod, haddock, plaice, huss….được chiên giòn sau khi đã tẩm bột, và ăn kèm với khoai tây chiên (chip). Bột dùng để tẩm với cá thường được cho thêm bột sô đa (baking soda), giấm, bia để tạo độ giòn và màu sắc đẹp. Loại khoai tây chiên truyền thống dành cho Fish & Chip thường được thái dày hơn khoai tây chiên kiểu Mỹ (American-style French-fries), điều này giúp cho “chip” của Anh ít dầu hơn kiểu Mỹ – loại hay được bán trong các chuỗi cửa hang ăn nhanh. Tất cả được gói trong giấy báo sau khi rắc muối (salt) và giấm mạch (malt vinegar). Người cũng thường ăn món này kèm với đậu (mushy peas)

Một cửa hàng fish & chip ngày nay.
Một cửa hàng fish & chip ngày nay.

Truyền thống không ăn thịt vào ngày thứ Sáu của người Công Giáo La Mã, đặc biệt là trong mùa lễ chay (Lent season) khoảng 40 ngày trước lễ Phục Sinh (Easter) lý giải vì sao các nhà hàng Anh luôn có món fish&chip trong thực đơn Thứ Sáu – đây là ngày truyền thống để mọi người thưởng thức món này thay vì các loại thịt động vật khác.

Từ Anh, fish & chip đã lan đi khắp các nước nói tiếng Anh như Ai Len, Mỹ, Úc, Canada và dần dần trở thành một món ăn quốc tế bên cạnh món gà rán của Mỹ, mỳ Ý……

Bạn có biết?

  • Một cửa hàng bán món fish & chip hiện đại thường được người Anh gọi là chippy hay chipper.
  • Các cửa hàng fish & chip ở Anh mỗi năm tiêu thụ 25% lượng cá thịt trắng và 10% khoai tây của cả nước Anh.
  • Các chủ cửa hàng Fish & Chip thường nghĩ ra những cái tên rất ấn tượng cho quán của mình như “A Salt and Battery”, “The Codfather”,”The Frying Scotsman”,”Oh My Cod”, hay”Frying Nemo”

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English For All (EFA)

Look! Which words have you got today?

Drop them in your wordbook and use them to tell your own story.

  1. National dish (n)
  2. Take-away shop (n)
  3. Jewish (n)
  4. Working-class (n)
  5. White-fish (n)
  • Chip (n)
  • American-style French Fries (n)
  • Salt/Malt- vinegar (n)
  • Mushy peas (n)
  • Lent season – Easter

Mastering English terms in UNCLOS – Phân biệt các thuật ngữ Tiếng Anh trong Công ước quốc tế về Luật Biển của Liên Hợp Quốc (UNCLOS).

Cả tháng nay đất nước sục sôi khi hướng về Biển Đông thân yêu đang có bóng dáng của kẻ xâm lược. Báo đài ra sức tuyên truyền, sĩ phu đua nhau chém gió, tuy nhiên thật khó để nó rằng tất cả toàn dân Việt Nam đã nắm vững tất cả những thuật ngữ pháp lý về biển đã được quy định trong UNCLOS. Chúng ta muốn đòi lại trước hết chúng ta phải biết rõ chúng ta có những gì và có đến đâu. English4ALL không phải là tàu chiến để có thể đâm thẳng vào quân thù, nhưng sẵn sàng là tàu thông tin tri thức để đâm thẳng, đâm mạnh mẽ vào những gì chưa biết của chính chúng ta.

Chuyến tàu EFA thứ 2 hướng về ga Stop Confusing tuần này là một chuyến tàu như thế. Hãy cùng làm chủ những thuật ngữ quan trọng này bằng tiếng Anh để cùng bảo vệ chủ quyền thiêng liêng của đất nước chúng ta, các bạn nhé!

UNCLOS Truong Sa

Gần đây báo đài đưa tin nhiều về việc Việt Nam chuẩn bị kiện Trung Quốc xâm phạm vùng biển của Việt Nam. Nếu như một kẻ nào đó, ăn cắp cái gì của ta, pháp luật nước ta sẽ sử dụng Bộ luật hình sự để xét xử nó. Vậy nhưng, nếu có kẻ nào ăn cướp cả vùng biển của ta, ta cần phải sử dụng luật nào để giải quyết đây?

Một trong số đó là UNCLOS.

 

UNCLOS là gì?

UNCLOS là viết tắt của United Nations Convention on Law of the Sea – UNCLOS: Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển. Một số người chống đối thì gọi là Hiệp Ước Luật Biển. (Sự khác biệt về Công ước, Hiệp ước, Minh ước, Thỏa ước sẽ được đề cập trong một chuyến tàu khác của EFA). UNCLOS là kết quả của Hội nghị (conference) về luật biển Liên Hiệp Quốc lần thứ 3 diễn ra từ năm 1973 cho đến 1982 và bắt đầu có hiệu lực (came into force) vào ngày 16/11/1994. Công ước Luật biển là một bộ các quy định về sử dụng các đại dương của thế giới, chiếm 70% diện tích bề mặt Trái Đất. Công ước đã được ký kết năm 1982 để thay thế cho 4 hiệp ước năm 1958 đã hết hạn. UNCLOS có hiệu lực từ năm 1994, cho đến ngày 20 tháng 9 2013, có 166 quốc gia và Cộng đồng châu Âu đã tham gia Công ước này. Riêng Mỹ chưa tham gia vì thấy chưa có lợi về an ninh và kinh tế. Tuy nhiên, Liên Hiệp Quốc không có vai trò hoạt động trong việc thi hành Công ước này. Tuy nhiên các tổ chức liên chính phủ tự trị như: Tổ chức Hàng hải Quốc tế (International Maritime Organisation), Ủy ban Cá voi Quốc tế và Cơ quan quản lý Đáy biển Quốc tế được Công ước này thành lập lại có một vai trò trong việc thực thi Công ước

 

UNCLOS nói những gì?

 

UNCLOS bao gồm rất nhiều điều khoản (provisions) trong đó những điều khoản quan trọng nhất quy định về việc thiết lập các giới hạn, giao thông đường biển, trạng thái biển đảo (archipelagic status), và các chế độ quá cảnh, các vùng đặc quyền kinh tế, quyền tài phán (jurisdiction) thềm lục địa, khai khoáng lòng biển sâu (seabed), chính sách khai thác, bảo vệ môi trường biển, nghiên cứu khoa học, và dàn xếp các tranh chấp (dispute).

Công ước đặt ra giới hạn cho nhiều khu vực, tính từ một đường cơ sở  (baseline) được định nghĩa kỹ càng. (Thông thường, một đường biển cơ sở chạy theo đường bờ biển (coastline) khi thủy triều xuống, nhưng khi đường bờ biển bị thụt sâu, có đảo ven bờ, hoặc đường bờ biển rất không ổn định, có thể sử dụng các đường thẳng làm đường cơ sở.

 

Các thuật ngữ quan trọng trong UNCLOS

Phân biệt các thuật ngữ trong UNCLOS

Dựa trên đường cơ sở, có thể xác định được các khu vực dưới đây.

1. Vùng nội thủy (Internal waters)

Bao phủ tất cả vùng biển và đường thủy (waterways) ở bên trong đường cơ sở phía đất liền. Tại đây, quốc gia ven biển (coastal nation) được tự do áp đặt luật, kiểm soát việc sử dụng, và sử dụng mọi tài nguyên. Các tàu thuyền nước ngoài (foreign vessels) không có quyền đi lại tự do trong các vùng nội thủy.

 2. Lãnh hải (Territorial waters)

Vùng nằm ngoài đường cơ sở có chiều ngang 12 hải lý (nautical mile – 12 hải lý tương đương 22 km – 14 dặm Anh). Tại đây, quốc gia ven biển (coastal state) được quyền tự do đặt luật, kiểm soát việc sử dụng, và sử dụng mọi tài nguyên. Các tàu thuyền nước ngoài được quyền “qua lại không gây hại” (innocent passage) mà không cần xin phép nước chủ nhà. Đánh cá, làm ô nhiễm, dùng vũ khí, và do thám không được xếp vào dạng “không gây hại”. Nước chủ cũng có thể tạm thời cấm việc “qua lại không gây hại” này tại một số vùng trong lãnh hải của mình khi cần bảo vệ an ninh.

3. Vùng tiếp giáp lãnh hải (Contiguous waters)

Bên ngoài giới hạn 12 hải lý của lãnh hải là một vành đai có bề rộng 12 hải lý, đó là vùng tiếp giáp lãnh hải. Tại đây, nước chủ có thể vẫn thực thi luật pháp (enforce laws) của mình đối với 4 lĩnh vực: hải quan (customs), thuế vụ (taxation), nhập cư (immigration), và chống ô nhiễm môi trường (pollution).

4. Vùng đặc quyền kinh tế (Exclusive economic zones) (EEZs)

Rộng 200 hải lý (tương đương 370 km hoặc 230 dặm Anh) tính từ đường cơ sở. Trong vùng này, quốc gia ven biển được hưởng độc quyền (sole rights) trong việc khai thác đối với tất cả các tài nguyên thiên nhiên. Khái niệm vùng đặc quyền kinh tế được đưa ra để ngừng các cuộc xung đột (clashes) về quyền đánh cá, tuy nhiên từ năm 1947, khi mỏ dầu ngoài khơi vịnh Mexico (Gult of Mexico) thành công và từ năm 1970 khi công nghệ cho phép khai thác dầu mỏ ở vùng biển sâu 4000m, vấn đề dầu mỏ trở nên nóng bỏng. Trong vùng đặc quyền kinh tế, nước ngoài có quyền tự do đi lại bằng đường thủy và đường không, tuân theo sự kiểm soát của quốc gia ven biển. Nước ngoài cũng có thể đặt các đường ống ngầm (submarine pipes) và cáp ngầm (submarine cables).

5. Thềm lục địa (Continential Shelf)

Được định nghĩa là vành đai mở rộng của lãnh thổ cho tới mép lục địa (continental margin), hoặc 200 hải lý tính từ đường cơ sở, chọn lấy giá trị lớn hơn. Thềm lục địa của một quốc gia có thể kéo ra ngoài 200 hải lý cho đến mép tự nhiên của lục địa, nhưng không được vượt quá 350 hải lý (650 km), không được vượt ra ngoài đường đẳng sâu 2500m một khoảng cách quá 100 hải lý. Tại đây, nước chủ có độc quyền khai thác khoáng sản và các nguyên liệu không phải sinh vật sống.

UNCLOSWrap-up

OK! It’s time to revise by answering following questions:

1. Chinese oil-rig HD 981 is inside Vietnam’s………………It is a serious violation of Vietnamese sovereign rights.

A. Internal waters

B. Territorial waters

C. Exclusive Economic Zone (EEZ)

D. Contiguous Zone

E. Continental Shelf

 

2. Is it legal if China lays an oil pipe from its Hainan island to connect to another country (for example: Philippines) across Vietnam waters?

A. Yes

B. No

 

Please answer in your comments below.

 

Bạn có thể đọc toàn văn UNCLOS đọc tại đây (Tiếng Anh).

 

Bạn có biết?

  • Một quốc gia không có biển (ví dụ như Lào) tiếng Anh gọi là “a landlocked country”. Theo UNCLOS, những nước này được quyền có đường ra biển mà không bị đánh thuế giao thông bởi các nước trên tuyến đường nối với biển đó.
  • Trước khi có UNCLOS 1982, từ cuối thế kỉ 18 người ta đã từng xác định chiều rộng lãnh hải dựa trên quan điểm “Quyền lực của một quốc gia có biển chấm dứt ở nơi sức mạnh đạn pháo kết thúc!” của thẩm phán người Hà Lan Bynkershock,  và thời đó lãnh hải của một quốc gia thường là …….3 hải lý, tương đương với tầm bắn xa nhất của đạn pháo. Vùng biển ngoài lãnh hải 3 hải lý đó thuộc về chung tất cả các quốc gia trên thế giới.
  • Đã có tiền lệ khi một tòa án Biển được thành lập dựa trên UNCLOS ngày 20/09/2007 để giải quyết tranh chấp trên biển giữa hai quốc gia Guyana và Suriname. Việt Nam ơi! Chờ gì nữa???

“B4, we usd 2 go 2 NY 2C my bro, his GF & thr 3 :-@ kds FTF”- Your English is stylish enough??? Tiếng Anh xì-tin trong tin nhắn SMS

Nếu như có điều gì đó thách thức vốn tiếng Anh của chính người Anh, thì một trong những điều đó chắc chắn là tiếng Anh sử dụng trong tin nhắn SMS. Bạn dễ dàng hiểu được câu tiêu đề của bài viết này không? Nếu không thì cũng đừng bối rối, vì ngay cả nhiều giáo viên bản xứ cũng lắc đầu khi bắt gặp ngôn ngữ tuổi teen sành điệu này của các cô cậu học trò. Hãy cùng English For All đi qua ga English on the Street trong chuyến tàu ngày thứ Tư để khám phá đôi điều về thứ tiếng Anh thú vị này nhé – English in SMS.

Texting SMS

Bạn có tự tin với tiếng Anh của bản thân không. Hãy cùng thử thách một chút nhé.

“My smmr hols wr CWOT.

B4, we usd 2 go 2 NY 2C my bro, his GF & thr 3 :-@ kds FTF. 

ILNY, its gr8. 

Bt my Ps wr so {:-/ BC o 9/11 tht they dcdd 2 stay in SCO & spnd 2wks up N. 

Up N, WUCIWUG – 0. 

I ws vvv brd in MON. 

0 bt baas & ^^^^^. 

AAR8, my Ps wr 🙂 – they sd ICBW, & tht they wr ha-p 4 the pc&qt… 

IDTS!! 

I wntd 2 go hm ASAP, 2C my M8s again. 

2day, I cam bk 2 skool. 

I feel v O:-) BC I hv dn all my hm wrk. 

Now its BAU …”

Đây là một phần trong đoạn có thật trong tin nhắn của một học sinh 12 tuổi người Scotland gửi cho bạn của mình để kể về kỳ nghỉ hè của cô bé. Bạn hiểu được bao nhiêu phần trăm???

Thứ ngôn ngữ có vẻ như khó hiểu này rất phổ biến trong giới học sinh – sinh viên khắp nơi trên thế giới, không chỉ riêng nước Anh. Giới trẻ đã tự tạo ra một hệ thống ký hiệu, viết tắt riêng để có thể nhắn tin tiện lợi và nhanh chóng. Mọi thông điệp của cuộc sống hàng ngày đều có thể được gói gọn trong 160 ký tự của SMS.

Thật ra, không có một nguyên tắc nào nhất định để tạo và sử dụng các  từ tiếng Anh trong SMS. Các từ này được hình thành dựa trên những từ có sẵn, dùng những con số có cách phát âm giống với từ để để ghép với những ký tự đặc biệt khác để tạo ra những từ ngắn hơn, để giúp người dùng chuyển tải thông điệp nhanh hơn và ngắn gọn hơn, tiết kiệm hơn (SMS) nhưng vẫn mang đủ ý nghĩa.

Hãy thử giải mã đoạn tin nhắn trên một lần nữa với những gợi ý dưới đây nhé, và cũng là một số từ , cụm  từ thường gặp trong các tin nhắn SMS bằng tiếng Anh hiện nay. Hi vọng sẽ giúp các bạn không còn lúng túng khi nhận được một tin nhắn “hiện đại” kiểu như trên nữa.

  • & – and
  • 0 – nothing
  • 2 – two, to, too
  • 2DAY – today
  • A – a / an
  • B – be
  • B4 – before
  • BC – because
  • BF – boyfriend
  • BK – back
  • BRO – brother
  • BT – but
  • C – see
  • D8 – date
  • DNR – dinner
  • EZ – easy
  • F8 – fate
  • GF – girlfriend
  • GR8 – great
  • HOLS – holidays
  • HV – have
  • I – I, it
  • Its – it is
  • KDS – kids
  • L8 – late
  • L8R – later
  • M8 – mate
  • NE1 – anyone
  • PLS – please
  • PS – parents
  • QT – cutie
  • R – are
  • SIS – sister
  • SKOOL – school
  • SMMR – summer
  • U – you
  • WR – were
  • A3 – anyplace, anytime, anywhere
  • ASAP – as soon as possible
  • B4N – Bye for now
  • BAU – business as usual
  • BRB – I’ll be right back.
  • BTW – by the way
  • CUL – see you later
  • CWOT – complete waste of time
  • FTF – face to face
  • FYI – for your information
  • GMTA – great minds think alike
  • HAND – have a nice day
  • HRU – how are you
  • ICBW – it could be worse
  • IDTS – I don’t think so
  • IMHO – in my humble opinion
  • IYKWIM – if you know what I mean
  • JK – just kidding
  • KOTC – kiss on the cheek
  • LOL – laughing out loud
  • LSKOL – long slow kiss on the lips
  • LTNS – long time no see
  • Luv U – I love you.
  • Luv U2 – I love you too.
  • MON – the middle of nowhere
  • MTE – my thoughts exactly
  • MU – I miss you.
  • MUSM – I miss you so much.
  • NP – no problem
  • OIC – oh, I see
  • PC&QT – peace and quiet
  • PCM – please call me
  • ROTFL – rolling on the floor laughing
  • RUOK – are you ok?
  • THNQ – thank you
  • U4E – you forever
  • UROK – you are okay
  • WUCIWUG – what you see is what you get
  • WYSIWYG – what you see is what you get
  • XLNT – excellent
  • 🙂 smiling
  • :-* kiss
  • :-)) very happy
  • :-0 shocked
  • :”) blushing
  • 😐 😐 deja vu
  • (_x_) kiss my arse/butt
  • <:3 )~ mouse
  • :@) pig
  • :’-) tears of laughter
  • 😛 stick tongue out
  • :-(*) you make me sick
  • x-( you are mad

 

  • :-” whistling
  • 😉 wink
  • :-@ screaming
  • O:-) saintly

Và cùng “hô biến” một số từ thường gặp sang ngôn ngữ SMS nào:

  • There = Dere/TereThank you = Thnx/Thnk u/Thnx/tyWhat’s up? = Wassup? /Wts up?/ Wtz up?/Sup?Before = B4

    Later = L8r

    Night= Ny8

    You = u

    Are = R

    Don’t = Dnt

    And = N/&

    Number = #

    Tonight = 2ny8/2nite

    For you = 4u

  • Laughing out loud = Lol/lolzMessage = msgText = TxtSaid in context = Sic

    With respect to = Wrt

    Without = w/o

  • I don’t know = IdkAs soon as possible = AsapBe right back = BrbInformation = info

    What = Wut/Wat

  • Goodnight = Gn /G9Take care = TcSweet dreams = SdThat = dat

    See you = Cu

    What about you? = Wbu?

    Ok = K/Okies/kk

    I don’t care = Idc

    By the way = Btw

    Talk to you later = Tty
    l
    For your information = Fyi

    On the other hand = Otoh

    Rolling on the floor = Rofl

 

Bạn có biết?

  • SMS là viết tắt của cụm từ Short Message Services – Dịch vụ tin nhắn ngắn, với tối đa 160 ký tự.
  • Vào năm 1985, một nhà khoa học người Đức tên là Friedhelm Hillebrand nhận thấy rằng mỗi câu dù dài 1 hay 2 dòng đều chứa chưa tới 160 ký tự. Ông đã thiết lập chuẩn cho một trong những mô hình liên lạc số phổ biến nhất hiện nay với hơn 3.5 tỷ người sử dụng trên khắp thế giới: tin nhắn SMS.
  •  “Merry Christmas” là nội dung tin nhắn SMS đầu tiên trên thế giới được gửi đi bởi Neil Papworth, một kỹ sư thử nghiệm 22 tuổi làm việc cho hãng Sema Group tới điện thoại di động dùng mạng Vodafone của sếp anh ta là Richard Jarvis vào ngày 03 tháng 12 năm 1992. Nếu như vào thời điểm hiện nay, tin nhắn của Papworth sẽ được viết là “mry xmas”.
  • LOL (Laugh/Laughing Out Loud) là từ đầu tiên của ngôn ngữ SMS được từ điển Oxford ghi nhận vào danh mục từ năm 2011

                                                                                                                               

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English For All (EFA)