He is a gambling lover, and he lost his shirt last night. Thành ngữ tiếng Anh từ chiếc áo sơmi (Shirt)

Shirt là một trang phục ưa thích của giới đàn ông, và luôn là biểu tượng của phong cách trang trọng, lịch lãm. Trong tiếng Anh, shirt thường được hiểu theo nghĩa là bản thân hoặc tất cả tài sản của một người….và rất nhiều thành ngữ đã ra đời theo những sắc thái ý nghĩa này. Hãy cùng chuyến tàu English4ALL hôm nay tìm hiểu những thành ngữ tiếng Anh thú vị từ chiếc áo sơ mi này nhé. ALL ABOARD!

1. Hôm qua tới nhà một người chú chơi, trước khi về chú còn tặng cho mấy chiếc áo sơmi mới mang về mặc đi làm. Tính chú là vậy, lúc nào cũng sẵn sàng –give (someone) the shirt off one’s back – hào phóng với mọi người.

Ví dụ:

My uncle is very kind and he always give me the shirt off his back.

(Chú tôi rất tốt và lúc nào cũng rất hào phóng với tôi)

 

2. Khi người ta giận dữ và chuẩn bị đánh nhau, nhất là cánh đàn ông, thường làm gì nhỉ? Có phải là họ sẽ cởi bỏ áo ra để không bị đối phương tóm lấy không? Chính từ thói quen đó, ở Mỹ, Anh và Australia, đều có thành ngữ Keep your shirt on!/Keep your hair on! Để nói ai đó hãy bình tĩnh, tương tự như Keep calm! hay Calm down!.

Ví dụ:

Keep your shirt on! I’ll be with you in a second.

(Cứ bình tĩnh! Tôi ra ngay với cậu đây!)

 

3.Dưới cổ áo là gì nhỉ? Là cổ, là gáy? Mà nóng gáy thì sao nhỉ, phải chăng là bạn đang tức giận? Tiếng Anh có một câu thành ngữ như vậy đó: hot under the collar

Ví dụ:

Our boss is hot under the collar today because three of the staff came late.

(Sếp hôm nay rất tức giận vì có tới ba nhân viên đi làm muộn)

 

4. Mấy tháng trước, gặp một người quen cũ ở cửa casino, thấy anh chàng mặt mũi bơ phờ, quần áo xộc xệch mình liền hỏi thăm, và hắn trả lời “I have just lost my shirt.”, mình nghĩ hắn nói láo, vì rõ ràng hắn vẫn còn đang mặc áo, chứ có mất đâu. Rõ là luyên thuyên, nhưng thật ra lúc đó mình chưa biết thành ngữ lose one`s shirt – mất hết tiền bạc.

Ví dụ:

The man lost his shirt gambling and now he is in serious financial difficulty.

(Hắn mất hết tiền vì bài bạc và bây giờ đang bê bết về tài chính)

 

5. Mình có cậu bạn tính rất buồn cười: cứ ra khỏi nhà, kể cả đi chơi với bạn cũng phải chải chuốt, sơ mi cắm thùng, trông rất là trang trọng, nhưng đôi khi thật không cần thiết. Người như cậu ấy, tiếng Anh sẽ gọi là “a stuffed shirt” – người trọng hình thức. Ngày xưa, trước khi có kỹ nghệ làm người giả ma-nơ-canh bây giờ, để trưng bày quần áo trong tủ kiếng, người ta làm mannequins bằng gỗ, bằng papier-mâché (giấy trộn hồ), hay plaster thạch cao hay chất dẻo plastic. Trước thế kỷ 20, người ta nhồi trong những chiếc quần hay áo sơ mi hồ cứng và áo vét bằng giấy vụn, sao cho hình nộm giống người thường và quần áo nhìn phồng lên và thẳng cứng để bầy trong tủ kính. Từ đó ra đời từ “a stuffed shirt”

 

Ví dụ:

I do not want to invite my neighbor to come with us because he is a stuffed shirt and not very interesting to spend time with.

(Tôi chẳng muốn mời lão hàng xóm qua chơi bởi vì hắn là một kẻ ưa hình thức, và chắc là không hứng thú đâu)

 

6. Bạn đã bao giờ chơi cá cược chưa? Bạn cảm thấy chắc thắng và muốn mạo hiểm với tất cả số tiền bạn có? Như thế gọi là put your shirt on something, nhưng trong đầu tư kinh doanh, đó lại là một điều rất không nên.

Ví dụ:

I put my shirt on the last race and lost everything.

(Tôi đặt cược tất cả vào vòng đua cuối cùng và mất hết)

 

7. Ở Việt Nam, người ta nghĩ ra nhiều từ để chế giễu, trêu chọc những người thuộc giới tính thứ ba (gay): bóng, ái, đồng cô……….Người Anh đôi khi cũng vậy, họ dùng từ “shirt-lifter”. Đây là một từ mang tính xúc phạm, nên tránh sử dụng.

Ví dụ:

He was taunted by a chorus of adolescent gay hatersshouting ‘shirt-lifter!’.

(Cậu ta bị một đám thanh niên chửi đồng thanh “Đồ bê đê!”)

 

8. Nếu bạn chọc tức ai đó làm cho họ nổi giận, tức là bạn đã get someone’s shirt off rồi.

Ví dụ:

The children got his shirt off by shouting his father’ s name.

(Bọn trẻ con chọc cho cậu ta nổi điên lên bằng trò hét to tên của bố cậu)

 

9. Một chiếc áo sơmi ướt đẫm làm bạn liên tưởng đến điều gì? Sự vật vả, nặng nhọc, mệt mỏi? Nếu một điều đó give someone a wet shirt, tức là làm cho họ rất vất vả, đổ mồ hôi sôi nước mắt……

Ví dụ: The brokedown car gave him a wet shirt last night.

(Tối qua cái xe hỏng làm anh ta chật vật)

 

10.Khi muốn nhấn mạnh ý rằng, bản thân là quan trọng hơn cả, hoặc mối quan hệ gia đình quan trọng, cần thiết hơn những mối quan hệ bạn bè, xã giao, người Anh thường hay dùng câu thành ngữ “ Near is my shirt, but nearer is my skin”

Ví dụ: When he lost his shirt, he learnt the truth that “Near is my shirt, but nearer is my skin”

(Khi trắng tay, anh ta mới hiểu ra rằng, gia đình là trên hết)

 

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

Beautiful girls in BK are scarcer than hen’s teeth. Thành ngữ Tiếng Anh thú vị về những chú gà (Chicken – Hen)

Ngoài sự nổi tiếng, tên tuổi gắn liền với các món ăn cháo gà, phở gà, canh gà, những chú gà cũng rất phổ biến trong tiếng Anh với các thành ngữ về gà. Dù bạn có thích hay không thích món gà rán KFC trứ danh, thì cũng hay thử một lần thử qua món thành ngữ gà mà hôm nay English4ALL sẽ giới thiệu. Thử nhé? Thú vị lắm đấy. All aboard!

 

1. Hôm trước hẹn cô bạn đi coi phim, vì tắc đường nên tới trễ làm nàng phải đứng đợi, lại đúng hôm trời mưa, nàng nổi cơn tam bành, giận dữ không chịu đi nữa. Thật đúng là “gà mái gặp mưa” (as mad as a wet hen)

Ví dụ:

The nurse was as mad as a wet hen when the patient tried to bite her.

(Cô y tá tức lồng lộn lên khi bệnh nhân cắn cô ta)

 

2. Giữa một thành phố đắt đỏ như London, thật khó để mà kiếm được một cái khách sạn với giá cả phải chăng, mọi thứ đắt như trên trời. Thật là hiếm, mà có khi cũng chẳng có nữa, đúng là “hiếm như răng gà mái” vậy (as scarce as hen’s teeth) hoặc “scarcer than hen’s teeth”)

Ví dụ.

Cheap hotels in this city are as scarce as hen’s teeth.

(Khách sạn rẻ tiền ở cái thành phố này hiếm lắm, bói đâu ra)

 

3.Đã bao giờ bạn tự hỏi quả trứng có trước hay con gà có trước chưa? Và đã bao giờ bạn rơi vào một tình huống phải phân vân, lưỡng lựa để lựa chọn hai việc có liên quan mật thiết với nhau chưa? Đó chính là tình huống con gà và quà trứng đấy (chicken and egg situation)

Ví dụ:

I do not know if I should buy a new computer so I can make some money with it or make some money first and then buy a new computer. It is a chicken and egg situation.

(Tôi không biết là nên mua máy tính mới để làm kiếm tiền hay là kiếm tiền trước rồi mới mua máy đây. Thật là tiến thoái lưỡng nan! Thật là khó nghĩ quá đi!)

 

4.Bạn đã nhìn thấy những chú gà ăn bao giờ chưa? Chúng chẳng ăn bao nhiêu phải không, thật chẳng đáng kể gì? Ví dụ bạn có vài tỉ đồng, thì việc chi tiền ăn một bữa tiệc vài triệu đồng thì chỉ là chuyện nhỏ như con thỏ (chicken feed), nhỉ?

Ví dụ:

The amount of money that I spent last night was chicken feed and I am not worried about it at all.

(Số tiền mà hôm qua tớ tiêu chỉ là chuyện vặt, và tớ chẳng mảy may quan tâm nữa)

 

It may be chicken feed to you, but that’s a month’s rent to me.

(Số tiền đó có khi là chuyện nhỏ với cậu, nhưng là cả tháng tiền nhà của tớ đấy)

 

 

5. Trong tiếng Việt, bạn thường hay chế giễu ai đó nhút nhát là kẻ gan thỏ đế, người Anh thì lại gọi đó là những kẻ “gan gà” (chicken-livered) và người Mỹ thì gọi là bọn “tim gà” (chicken-hearted)

 

Ví dụ:

The boy called his friend chicken-livered which made the friend very angry.

(Thằng bé nó gọi bạn nó là đồ thỏ đế nhút nhát, điều đó làm cậu bạn rất tức giận)

 

6. Nếu như bạn vì sợ hãi mà từ bỏ chuyện làm một việc gì đó, tức là bạn đã chicken out of (doing something)

 

Ví dụ:

My friend was planning to come with us but he chickened out at the last moment.

(Bạn tôi đã định đi với chúng tôi, nhưng đến phút cuối nó lại sợ quá mà đánh bài chuồn)

 

7. Người ta thì đi ngủ với vợ, với chồng, còn tôi, tôi chỉ có đi ngủ với gà (go to bed with the chickens), không phải là tôi ôm những con gà lên giường, mà chúng lên chuồng thì tôi cũng lên giường, ngủ rất sớm.

Ví dụ:

My grandfather always goes to bed with the chickens because he works on a farm.

(Ông tôi thường đi ngủ sớm lắm, vì ông làm việc ở một trang trại)

 

 

8. Nhanh thật, chẳng mấy chốc mình sẽ già đi, so với 9x, 10x, mình không còn xanh và non nữa rồi (no spring chicken)

Ví dụ:

That actress is no spring chicken, but she does a pretty good job of playing a twenty-year-old girl.

(Cô nữ diễn viên đó không còn trẻ nữa, nhưng cô ấy đóng rất đạt vai một cô gái 20 tuổi)

 

9. Bạn có tin vào luật nhân quả không? Nếu bạn sống tốt và giúp đỡ mọi người, nhiều người sẽ giúp bạn. Và ngược lại, nếu bạn làm điều gì đó không tốt, nói lời không tốt, sẽ rất nhiều thứ không tốt ập đến với bạn. Đúng là gieo nhân nào, gặt quả ấy (chickens come home to roost)

Ví dụ:

The man is always unkind to other people. However, his chickens have come home to roost and people are now very unkind to him.

(Thằng cha đó chẳng bao giờ tử tế với người khác. Tuy nhiên, gieo nhân nào gặt quả ấy, bây giờ chẳng ai tử tế với hắn)

 

10. Ngày mai mình sẽ có một chuyến đi chơi xa, thế mà cả tuần nay chưa chuẩn bị gì cả, thế là cả ngày hôm nay phải cuống cuồng, vắt chân lên cổ để làm lo liệu cho chuyến đi. like a headless chicken (Anhlike a chicken with its head cut off(Mỹ)

 

Ví dụ:

I ran around like a chicken with its head cut off all morning as I prepared for my trip.

(Tôi chạy cuống cuồng cả lên suốt buổi sáng để chuẩn bị cho chuyến đi)

 

 

11. Bạn gái của mình hay có thói quen là đầu tháng đã ngồi nghĩ xem sẽ mua cái này cái kia trong khi đến tận cuối tháng mới được lĩnh lương. Thật đúng là đếm gà trong trứng, đếm cua trong lỗ (count one`s chickens before they`re hatched)

Ví dụ:

“Don`t count your chickens before they`re hatched. Remember, you may not get the new job so you should not spend too much money.”

(Đừng có mà tính cua trong lỗ. Nhờ là, có khi cậu không kiếm được việc mới đâu, cho nên đừng có mà tiêu xài nhiều tiền)

 

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

Today, when it was raining cats and dogs and I was Catnapping, there was a cat fight outside. Thành ngữ Tiếng Anh thú vị bắt nguồn từ những chú mèo (Cats)

Bạn có yêu những chú mèo không? Chúng thật dễ thương và đáng yêu phải không nào? Không những chiếm lĩnh Internet bằng những video clips vui nhộn và hấp dẫn, loài thú cưng thân thuộc này còn là nguồn gốc của rất nhiều những thành ngữ và cụm từ mà người học tiếng Anh không thể không biết. Trong chuyến tàu ngày thứ Ba tới ga I am Idiom hôm nay, English4ALL sẽ giới thiệu những thành ngữ phổ biến nhất liên quan đến những chú mèo đáng yêu này. Còn chờ gì nữa chứ, All aboard!

  1. Hôm trước đi học nhóm ở trên lớp, mỗi người đều phải tham gia đưa ra ý kiến của mình. Lần lượt từng người đều đã nói xong, riêng chỉ có bạn John không chịu nói gì, cứ ngồi im. Mọi người cứ chờ đợi ý kiến của John, bực quá trưởng nhóm mới quát lớn. “Cat Got Your Tongue?”. Mình hơi lo lo, không lẽ thằng này bị mèo tha mất lưỡi thật, chẳng thấy nói gì. Hóa ra không phải, “Cat got your tongue”là câu hỏi đề nghị người khác phải nói khi họ không nói gì, thường mang ý thiếu tôn trọng nhưng lại rất hiệu quả. Thành ngữ này bắt nguồn từ một hình phạt từ thời xa xưa, khi nhà vua thường trừng phạt những kẻ nói dối (liars) bằng cách cắt lưỡi cho mèo ăn. Nếu bạn không thích nói câu này, thì có thể nói “Speak something, please!

Ví dụ: Hi, Linnie! How are you? How’s your husband? Are you surprised to see me?

What’s the matter, has the cat got your tongue?

(Chào, Linnie. Cậu khỏe không? Anh xã thế nào? Gặp tớ có ngạc nhiên không? Ơ kìa, sao thế, nói gì đi chứ?)

Cat 5
Has the cat got your tongue??? Say something, please!
  1. Hôm trước, mình đi cắt tóc, thấy hai cậu bé chừng 5-6 tuổi được mẹ dẫn đi cắt tóc. Thằng em rất thích kiểu đầu của thằng anh nên đòi cắt kiểu tóc đó cho giống nhau, và thằng anh quay ra trêu cậu em là đồ Copycat – kẻ bắt chước, sao chép người khác.

Ví dụ: Don’t copy my hairstyle, copycat!

(Đừng có mà cắt tóc giống tao, cái đồ bắt chước!)

Cat 3

  1. Nghe nói Saigon mấy hôm nay mưa lớn lắm, mưa trắng trời trắng đất, chẳng đi đâu chơi được. Như thế gọi là “ It’s Raining Cats and Dogs” – mưa rất to. Đây là một thành ngữ cổ có từ lâu đời của người Anh để chỉ trời mưa lớn. Có nhiều cách giải thích vô cùng cho thành ngữ này, có người nói vì chó (dogs) tượng trưng cho mưa và mèo (cats) là tượng trưng cho gió lớn trong thần thoại Na Uy (Norse). Thần Odin, vị thần mưa bão trong thần thoại Nauy thường được vẽ hình với những chú chó và chó sói, tượng trưng cho gió. Những mụ phù thủy (witches) hay cưỡi chổi đi qua những cơn bão, lại hay được vẽ hình với những chú mèo đen. Vậy nên các thủy thủ mượn hình ảnh đó nói về trời mưa to gió lớn. Một cách giải thích khác là “cats and dogs” bắt nguồn từ cụm từ tiếng Hy Lạp (Greek) cata doxa, nghĩa là “không thể tin nổi” (“contrary to experience or belief.”), mưa mà không thể tin nổi, tức là mưa rất to. Một số người khác thì lại nói là thành ngữ này bắt nguồn từ việc ngày xưa mưa lớn gây lũ lụt cuốn theo cả xác chó mèo chết trên mặt nước.

Ví dụ: It was raining cats and dogs by the time I got home.

(Lúc tớ về nhà thì trời đang mưa rất to)

Cats 1
It’s raining cats and dogs.
  1. Để chế giễu ai đó là kẻ nhút nhát, hay sợ sệt, người ta hay ví người đó là “a Scaredy Cat/ Fraidy Cat”. Vì sao, vì những chú mèo nếu gặp chó thường hay sợ hãi mà bỏ trốn mất tiêu.

Ví dụ: John is a scaredy cat in my class.

(Trong lớp tôi, John là một đứa chết nhát)

  1. Ngày xưa, trong các phiên chợ thời Trung cổ (medieval markets), người ta bán lợn con (piglet) thường cho vào trong bao bịt kín. Nhiều kẻ gian thương hám lợi, thường cho mèo vào bao giả làm lợn, để kiếm được nhiều tiền hơn nhờ bịp bợp, thế nên ai đó mà đòi mở bao ra, và mèo chạy ra thì coi như bí mật bị bóc trần. Từ đó người ta có thành ngữ “Let the Cat Out of The Bag” để nói về việc ai đó tình cờ làm lộ một bí mật (accidentally tell a secret)

Ví dụ: I was trying to keep the party a secret, but Jim went and let the cat out of the bag.

(Tôi muốn giữ bí mật về bữa tiệc, nhưng thằng Jim đã làm lộ mất bí mật rồi)

Cat 2

  1. Nếu một chú mèo được nuôi dưỡng tốt (a well-fed cat) thường chắc chắn là sẽ rất béo mập. Và người giàu có, có nhiều của cải và quyền lực thường cũng được gọi là mèo béo (a fat cat). Còn người mà rất phong cách (cool, stylish) thì gọi là gì: a cool cat.

Ví dụ: I like to watch the fat cats go by in their BMWs, while she loves to see cool cats in the magazines.

(Tớ thích ngắm các đại gia đi lại trên những con BMW xịn, còn nàng thì thích xem các nhân vật sành điệu trong các tạp chí)

  1. Bạn có biết trong thế giới của loài trộm, đẳng cấp cao nhất được gọi là gì không? Đó là cat burglar – những tên đạo trích xuất quỷ nhập thần, trình cao thường thâm nhập vào các tòa nhà thông qua cửa sổ, hoặc mái nhà, nhẹ nhàng và chuyên nghiệp như những chú mèo vậy, không để lại dấu chân hay tiếng động.

Ví dụ: When the police came to the spot, they found that it was a cat burglar.

(Khi cảnh sát tới hiện trường, họ phát hiện ra rằng đây là một vụ trộm đột nhập khá chuyên nghiệp)

  1. Hồi bé chắc bạn cũng đã từng chơi trò mèo đuổi chuột rồi phải không. Cứ tưởng lớn sẽ không được chơi nữa, nhưng hóa ra nếu bạn muốn, bạn vẫn có thể chơi được, có điều hồi bé bạn cần sự nhanh nhẹn và tốc độ, còn trò mèo đuổi chuột của người lớn (Play Cat and Mouse) là cần trí tuệ và mưu mẹo để làm cho đối phương sập bẫy, phạm sai lầm để bạn có ưu thế vượt trội.

Ví dụ: The 32-year-old actress spent a large proportion of the week playing cat and mouse with the press.

(Nữ diễn viên 32 tuổi dành phần lớn thời gian trong tuần để chơi trò mèo vờn chuột với báo chí)

  1. Hôm qua, mình đang ngồi ăn cơm, thì gã béo Phong Huỳnh lại đến, hắn vẫn vậy thôi kệch và bẩn thỉu, không mời và hắn vẫn tự dẫn xác đến. Mình đã phải thốt lên “Look What the Cat Dragged In!” để thể hiện sự không thích thú, không chào đón của mình. Bạn thử nghĩ xem, chú mèo của bạn thỉnh thoảng hay tha cái gì về nhà? Và bạn có thích không? Nếu muốn thể hiện sự ngạc nhiên khi gặp người bạn không thích, hãy dùng câu trên. Lưu ý đây là cách nói khá xúc phạm.

Ví dụ: Well, look what the cat’s dragged in. Did you make that dress or borrow it from your mother?

(Ái chà, xem ai vác xác đến đây này. Cậu tự may cái váy này hay mượn của bà bu thế?

10. Bạn đã bao giờ nhìn thấy hai chú mèo đánh nhau chưa? Thật dễ thương phải không, chẳng hiểu là chúng đánh nhau hay chơi đùa với nhau nữa. Vậy mà trong tiếng Anh, người ta lại dùng Cat fight để chỉ trận chiến giữa hai người phụ nữ. Vì ở đâu không biết, nhưng ở Vietnam thì cat fight có khi còn dữ dội hơn trận chiến của cánh đàn ông. Buổi trưa nay, mình không được catnap (ngủ trưa, chợp mắt) nên buồn ngủ lắm rồi, tạm biệt và hẹn gặp lại các bạn.

Ví dụ: You can watch hundreds of cat fight clip on the Youtube. Non sense, I prefer catnapping!

(Cậu có thể xem hàng trăm clip con gái đánh nhau ở trên Youtube đấy. Vớ vẩn. Tớ thích chợp mắt tí hơn)

cat 4

 Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4all.vn

How much does it cost for your new hat? I bought it for a song Thành ngữ tiếng Anh thú vị bắt nguồn từ Âm nhạc (Music Idioms)

Âm nhạc và ngôn ngữ luôn là một đôi bạn tốt bất kể trong nền văn hóa nào. Âm nhạc giúp bảo tồn, thăng hoa và lan truyền ngôn ngữ một cách nhanh chóng. Ngôn ngữ không chỉ là nguồn tài nguyên ca từ phong phú trong những lời ca tiếng hát mà còn dành rất nhiều cụm từ và thành ngữ để nói về âm nhạc. Tiếng Anh cũng vậy, rất nhiều thành ngữ trong cuộc sống được bắt nguồn từ âm nhạc. Hãy tìm hiểu và làm giàu thêm vốn thành ngữ tiếng Anh của bạn hôm nay cùng English4ALL với chủ đề rất thú vị này nhé.  All aboard!

 1. Nghe nhạc luôn luôn là một khoảng thời gian thoải mái, giúp bạn giảm stress, thư thái sau một ngày làm việc- học tập mệt mỏi, thế nhưng “đối diện với âm nhạc”(face the music) thì chắc là không vui đâu, vì đó có nghĩa là bạn phải chịu hậu quả, chịu sự trừng phạt vì điều gì đó mà bạn đã làm.

Ví dụ: My big brother broke a dining-room window and had to face the music when my father got home.

(Ông anh tớ làm vỡ cửa sổ kính phòng ăn và sẽ bị phạt khi bố tớ về nhà)

 

2. Mình rất thích đi shopping ở các trung tâm thương mại lớn, thật là thích và vui vẻ, chỉ có điều mình rất ghét những bản nhạc cũ rich phát đi phát lại ở những chỗ đó, cái đó người ta gọi là “elevator music”. Mà đúng thật, đó là thể loại nhạc người ta hay phát trong thang máy để tránh sự nhàm chán cho người dùng.

Ví dụ:  “ Whenever I go shopping in the mall. I feel tired of all the elevator music!”

(Cứ khi nào tôi đi mua sắm, tôi lại thấy phát chán với cái thể loại nhạc phát ở mấy chỗ đông người.”

 

3. Hôm trước có anh bạn đội một chiếc mũ mới rất đẹp, mình hỏi cậu ta mua ở đâu và mua hết bao nhiêu vì mình rất thích, và cũng muốn mua một chiếc. Cậu ta trả lời “I bought it for a song.”, mình ngạc nhiên lắm vì thằng cha này hát dở tệ, hát dở hơn cả ngày, vậy mà cũng có người nghe nó hát một bài mà cho không cái mũ sao? Hóa ra không phải, đơn giản là cậu ta đã mua được nó với giá rất rẻ, rẻ đến bất ngờ, rẻ như cho không thôi.

Ví dụ: Tony was selling his collection of coins. They were going for a song!

(Ông Tony đang bán bộ sưu tập tiền xu của ông ấy. Bán rẻ như cho không ấy)

 

4. Thời học sinh, cứ hôm nào có thông báo cô giáo bận hoặc ốm, cả lớp nghỉ, lũ học sinh chúng tôi đều vui sướng lắm. Bạn có thế không? Hình như ở thời nào, tin giáo viên vắng mặt vẫn luôn là “music to somebody’s ears”. Là tin mừng, niềm vui với lũ học sinh quỷ sứ.

Ví dụ: Her wedding is music to her classmates’ears. She is just 36.

(Tin nàng cưới là tin vui cho lũ bạn cùng lớp. Nàng mới có 36)

 

5. Đã bao giờ bạn nghe thấy thấy một cái tên, một bản nhạc, hay một điều gì đó làm bạn nghĩ rằng, bạn đã từng nghe, từng biết điều đó từ trước rồi không, có điều bạn chưa nhớ ra thôi. Nếu vậy, tức là điều đó đã “ring a bell” với bạn.

Ví dụ: “Ann Đỗ was sure that she had heard this idiom before. It certainly did ring a bell!”

(Cô Ann chắc là mình đã nghe thấy thành ngữ này ở đâu đó từ trước rồi. Nghe quen lắm!)

 

6. Bạn có thích ngồi tán chuyện, chém gió với bạn bè không. Nếu có, bạn thực sự là một nhạc sỹ đấy, và loại nhạc mà bạn tạo ra người Anh gọi là “make chin music”

Ví dụ : We sat around all evening making chin music.

(Chúng tôi ngồi cả buổi tối để tán gẫu, chém gió.)

 

7. Đã bao giờ nghe một bài hát được phổ nhạc từ thơ chưa, để có được bài hát đó, nhạc sỹ phải “set something to music”(Phổ nhạc cái gì).

Ví dụ: Musician Phan Huynh Dieu set Xuan Quynh’s poem to music.

(Nhạc sỹ Phan Huỳnh Điểu phổ nhạc cho bài thơ của thi sỹ Xuân Quỳnh)

 

8. Hôm qua tôi nhờ cậu bạn thiết kế giúp một ứng dụng trên điện thoại cho trang web của tôi, lúc đầu hắn từ  chối, thoái thác, nhưng khi biết tôi sẵn sàng chi trả bao nhiêu cho việc này, hắn “đổi giọng” (change the tune) ngay – thay đổi ý kiến, thay đổi thái độ.

Ví dụ: He was against the idea to start with, but he soon changed his tune when I told him how much money he’d get out of it.

(Lúc đầu nó phản đối ý tưởng đó, nhưng đã đổi giọng rất nhanh khi tôi nói hắn sẽ kiếm được bao nhiêu từ việc đó)

 

9. Bạn có biết những người đàn ông có vợ sợ nhất điều gì không?  Sợ nhất là đi làm về và phải ngồi nghe bà vợ lải nhải, lảm nhảm, nhắc đi nhắc lại một chuyện gì đó cũ rích (like a broken record) – như cái đĩa vỡ

Ví dụ: I was tired of listening to my girlfriend talk about shopping all the time. She sounded just like a broken record!”
(Tôi phát ngán nghe bạn gái lúc nào cũng nói về chuyện mua sắm. Cô ấy cứ lảm nhảm mãi)

 

10.  Toàn Shinoda đã ra đi mãi mãi, nhưng trước khi tạm biệt chúng ta, cậu ấy đã để lại Vlog Ăn kem trước cổng như “swan song”(tác phẩm cuối cùng trước khi mất hoặc giải nghệ).

Ví dụ: We didn’t know that her performance last night was the singer’s swan song.

(Chúng tôi không hề biết rằng buổi diễn tối hôm ấy là lần trình diễn cuối cùng của cô ca sỹ)

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

For me, flirting her is duck soup. Thành ngữ Tiếng Anh thú vị bắt nguồn từ Vịt (Duck Idioms)

Vịt trong ngôn ngữ của người Việt thường được coi như một con vật chậm chạp, hậu đậu và xấu xí nữa. Tuy nhiên, với người Anh, vịt có vẻ được quý mến hơn với rất nhiều những thành ngữ tích cực ra đời từ loài gia cầm đáng yêu này. Hãy cùng English4ALL học và sử dụng một số thành ngữ tiếng Anh thú vị bắt nguồn từ những chú vịt nhé. All aboard!

 

1. Trời hôm nay mưa quá, mưa từ sáng đến tối luôn, thật đúng là thời tiết đẹp cho loài vịt. Nếu bạn một nói về một ngày mưa, và không hề muốn sử dụng từ “rain”, hãy thử nói: “lovely weather for ducks” xem

Ví dụ:

I commented to the wet letter carrier that it was lovely weather for ducks today.

(Tôi nói với người đưa thư ướt như chuột rằng hôm nay đúng là một ngày mưa gió)

 

2. Nếu bạn làm một công việc gì đó một cách rất dễ dàng và tự tin, người Việt nói rằng bạn như “cá gặp nước”, người Anh cũng bắt chước người Việt, nhưng sợ bị lộ, nên họ đổi thành: như vịt gặp nước (a duck takes to water)

 

Ví dụ: When the boy learned to swim it was just as a duck takes to water. It was very easy.

(Khi cậu bé học bơi thì quả là như vịt gặp nước. Rất dễ dàng)

 

3. Khi một công việc nào đó quá dễ dàng, chẳng hề tốn công sức mà vẫn hoàn thành, bạn sẽ nói như thế nào? “Dễ như ăn kẹo” hay “Chuyện nhỏ như con thỏ”, đã bao giờ bạn thử dùng “as easy as duck soup” chưa. Dễ như súp vịt!

 

Ví dụ:

For Annie, knitting a sweater is duck soup.

(Với Annie, chuyện đan một chiếc áo len là quá đơn giản)

 

4. Nếu bạn đi thi mà không làm được bài, bạn sẽ sớm thành một con vịt chết (a dead duck) – một tình huống thất bại không thể nào tránh khỏi.

Ví dụ:

If I fail that test, I’m a dead duck.

(Nếu tớ trượt kỳ thi đó, coi như chết chắc)

 

5. Cuộc sống suy cho cùng cũng chỉ là một đàn vịt và bạn là người chăn vịt. Người chăn vịt giỏi chắc chắn phải là người biết đưa đàn vịt đi thành hàng thanh lối –get one’s ducks in a row, biết sắp xếp mọi công việc, mọi quan tâm một cách có trật tự.

 

Ví dụ:

When I get my ducks in a row I will be able to make a decision about a new career.

(Khi tớ sắp xếp được mọi công việc, tớ sẽ có thể quyết định về sự nghiệp mới của mình)

 

6. Vài năm trước, ai cũng nghĩ rằng Putin sẽ trở thành một con vịt què (a lame duck) khi ông không thể tái cử tổng thống thêm nữa sau hai nhiệm kỳ tại vị, ai ngờ bằng một chiêu trò khôn khéo, ông đã trở lại để chèo lái nước Nga. A lame duck là thành ngữ chỉ các chinh trị gia chuẩn bị nghỉ hưu và không thể tái cử, ít quyền lực và ảnh hưởng giảm sút.

Ví dụ:

You don’t expect much from a lame-duck president.

(Cậu chẳng thể mong đợi gì nhiều ở một vị tổng thống sắp mãn nhiệm)

 

7.Bạn có tin rằng từ thời xa xưa người Việt và người Anh đã có mối quan hệ thân giao, hữu hảo và hai bên đã từng rất hiểu nhau, suy nghĩ giống nhau không? Không tin ah? Nếu bạn không tin thì hãy thử so sánh câu thành ngữ “nước đổ đầu vịt” và “like water off a duck`s back” (nước đổ lưng vịt) có khác nhau không, hay đều chỉ một điều gì đó vô ích, không ăn thua.

 

Ví dụ:

Criticism falls away from my brother like water off a duck`s back and he never worries about anything.

(Mắng mỏ thằng em tớ như nước đổ đầu vịt và nó chẳng bao giờ để tâm đến chuyện gì)

 

8. Nếu bạn ra ngoài đường và không đội ngũ bảo hiểm, bạn sẽ dễ dàng trở thành ”sitting duck” – làm mồi- cho cảnh sát giao thông.

Ví dụ: The soldier at the window was like a sitting duck for the enemy.

(Anh lính đứng ở cửa sổ như làm mồi cho quân địch)

 

9. Ngày xưa có cô bé hàng xóm trông xấu xí như con vịt, nhưng khi thành thiếu nữa, nàng lột xác trở thành hot-girl, không ai nhận ra nữa. Đúng là một “ugly duckling”

Ví dụ

The girl was an ugly duckling when she was a child but now she is very beautiful.

(Cô bé này hồi nhỏ như con vịt xấu xí, nhưng bây giờ thì ngon rồi)

 

10. Nếu một ngày bạn muốn biểu thị sự ngạc nhiên, bất ngờ nhưng lại chán không muốn nói “Ối trời ơi” hay “Oh my god”, hãy thử dùng “Lord love a duck!” xem sao.

Ví dụ: Lord love a duck! Did you see that cat chasing that dog?

(Ối trời ơi! Cậu có nhìn thấy con mèo đó đuổi con chó ko?)

 

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

 

Got drunk again last night, I got a black eye as a gift from my wife. Thành ngữ tiếng Anh thú vị về màu đen (Black Idioms)

 Nếu như màu đỏ thường được gắn liền với sự may mắn, tốt lành thì màu đen lại hay bị mang tiếng với những điều không hay, không như ý muốn. Tuy nhiên, không phải lúc nào màu đen cũng xấu xí như vậy. Hãy thử một góc nhìn khác về màu đen qua chuyến tàu ngôn ngữ của English4ALL tới ga I am Idiom ngày hôm nay, chắc chắn bạn sẽ ít nhiều tìm thấy được những điều thú vị với những thành ngữ có thể bạn chưa biết bắt nguồn từ màu đen. Màu đen có đáng ghét hay không, điều đó tùy thuộc vào: Bạn là ai?

1. Nếu bạn là một giám đốc doanh nghiệp hay đơn giản bạn chỉ là một khách hàng của ngân hàng, chắc chắn bạn sẽ không bao giờ ghét màu đen. Bởi vì nếu tài khoản của công ty hay cá nhân bạn “in the black” tức là bạn không có nợ nần gì, có số dư dương và tình hình tài chính khả quan.

Ví dụ:  I wish my accounts were in the black.

(Tớ ước gì tài khoản của tớ có xiền nhỉ)

2. Tuy nhiên, nếu bạn là người dân, và đặc biệt là bạn đang sống ở Việt Nam vào mùa hè, chắc chắn bạn sẽ rất thù ghét màu đen, bởi vì sau mỗi cơn bão hoặc trong những ngày nắng nóng cao điểm, rất có thể cả khu phố của bạn có thể bị “black out” – mất điện. Những lúc như thế, chắc chắn bạn sẽ kêu gào EVN đừng có “black the city out” nữa phải không?

Ví dụ: The lightning strike blacked the entire town out.

(Đợt sấm chớt làm mất điện toàn thanh phố)

The manager blacked out the whole building during the emergency to prevent an explosion.

(Ông quản lý cắt điện toàn bộ tòa nhà trong tình huống khẩn cấp để đề phòng cháy nổ)

3. Nếu bạn là người làm công ăn lương, bạn sẽ không chỉ thích màu đen, mà còn thích cả màu trắng nữa, nhất là khi ký hợp đồng lao động, mọi điều khoản, trách nhiệm , quyền lợi và nghĩa vụ của bạn được “in black and white” – viết thành văn bản, hợp đồng, có “giấy trắng mực đen” phải không? Nhớ nhé, mọi giao dịch tốt nhất là nên được “put something down in black and white” – viết thành văn bản.

Ví dụ: It’s an obligation.  It’s in black and white in your contract.

(Đó là một nghĩa vụ. Nó đã được ghi rõ ràng trong hợp đồng của anh)

4. Nếu bạn là một đứa trẻ sinh ra trong một gia đình có anh và chị đều rất ngoan ngoãn, tử tế, liệu bạn có muốn trở thành “black sheep of the family” không – là kẻ ngỗ ngược, hư hỗn, không cố gắng, không giống với những người còn lại trong nhà.

Ví dụ: Phong Huynh is the black sheep of the family. He’s always in trouble with the police and restaurants by eating without paying.

(Phong Huỳnh là đứa con hoang của gia đình. Hắn luôn gặp rắc rối với cảnh sát và các nhà hàng vì cái tật ăn quỵt không trả tiền)

5. Dù bạn là một người yêu quý động vật, đặc biệt là loài gấu trúc, nhưng chắc chắn bạn sẽ không thích có “đôi măt đen” (black eye) như chúng phải không? Vì mắt gấu trúc bẩm sinh đã có sẵn cặp mắt đen, còn nếu bạn có “mắt đen” thì chắc là do nhân tạo thôi, do ai hoặc cái gì đập vào. Có vẻ là không đẹp và chắc chắn là đau.

Ví dụ I got a black eye from walking into a door.

(Tôi bị tím mắt vì va vào cánh cửa)

I have a black eye where John hit me.

(Thằng John đánh tớ tím mắt)

Đôi khi, có những va đập, những tổn thương làm bạn đau, nhưng không chỉ ở mắt, mà có khi lại đau ở trong lòng, người Anh gọi đó là “black and blue”

Ví dụ: I’m still black-and-blue from my divorce.

(Tôi vẫn còn đau đớn lắm sau vụ ly hôn)

What is that black-and-blue mark on your leg?

(Chân làm sao thâm tím thế kia?)

 

6. Bạn đã từng đọc tác phẩm Chí Phèo rồi phải không? Chí Phèo thực ra đâu có đáng sợ, xấu xa như dân làng vẫn nghĩ phải không? Thực ra hắn cũng đã có những lúc sống rất tốt, rất người, rất muốn lương thiện. Người Anh có câu “The devil is not so black as he is painted” (Quỷ dữ vẫn còn có linh hồn)

Ví dụ: I can’t believe that actress is as cold- hearted as the gossip columns say she is. The devil is not so black as he is painted.

(Tôi không tin là cô nữ diễn viên đó lại vô tâm như báo lá cải nói. Quỷ dữ vẫn có linh hồn chứ.)

 

7. Nếu như đi học, bạn được điểm 5 thì đừng vội chê thằng bạn bên cạnh chỉ được 4 nhé. Người Việt có câu “Chó chê mèo lắm lông”, còn người Anh thì họ nói “pot is calling the kettle black” (Cái ấm chê bình nước đen)

Ví dụ:

My sister says I dress funny, but if you’ve seen some of the clothes she wears, you know it’s a case of the pot calling the kettle black.

(Bà chị tớ nói tớ ăn mặc buồn cười, nhưng nếu cậu mà nhìn thấy vài bộ quần áo mà bà ấy mặc, cậu sẽ hiểu thế nào là chó chê mèo lắm lông)

 

8. Nếu bạn là một quý ông thành đạt, chắc là bạn sẽ thích màu đen, không chỉ thích complet đen, cà vạt đen, mà thích cả những “black tie event” nữa chứ. Vì đó là những sự kiện trang trọng mà bạn buộc phải mặc lễ phục, đeo nơ đen và có cơ hội quen biết rất nhiều người quan trọng.

Ví dụ: I need to know if it’s going to be a casual get-together or a black tie event.

(Tôi cần phải biết đó là một cuộc gặp gỡ thông thường hay một sự kiện trang trọng)

9. Nếu bạn là tín đồ của thời trang, chắc chắn bạn sẽ thích màu đen, bởi vì nếu những gì bạn mặc được gọi là “the new black” – chưa chắc bộ đồ của bạn đã màu đen, đơn giản đó là màu hot nhất, thịnh hành nhất, mốt nhất tại thời điểm đó.

Ví dụ: Designers say that brown is the new black.

(Các nhà thiết kế nói rằng cái màu nâu đó đang là màu mốt nhất)

 

10. Nếu bạn làm ở Chi cục Quản lý thị trường, có khi bạn ghét màu đen lắm nhỉ, bởi vì những vấn đề của “the black market” – thị trường chợ đen, thị trường không hợp pháp sẽ luôn làm bạn phải bù đầu với công việc.

Ví dụ: Be careful of what you buy on the black market – it’s not always good quality.

(Cẩn thận với những thứ bạn mua từ chợ đen nhé – không phải lúc nào cũng là hàng tốt đâu)

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

It’s brass monkey weather today, isn’t it? THÀNH NGỮ TIẾNG ANH VỀ THỜI TIẾT (WEATHER)

Nắng mưa luôn luôn là một câu chuyện chủ đề không bao giờ dứt không chỉ riêng của người Anh và còn ở mọi nơi trên thế giới. Một ngày nắng có thể làm cho phong cảnh tươi đẹp thêm bội phần, và một cơn mưa có thể biến một trận chung kết thể thao thành ác mộng. Dù muốn hay không, thời tiết luôn là một phần không thể thiếu của cuộc sống. Và hôm nay, tại ga I am Idioms, English4ALL xin giới thiệu với các bạn một số thành ngữ thú vị bắt nguồn từ thời tiết (weather) nhé.

1. Nếu một ngày bạn cảm thấy đang “under the weather”, tức là bạn đang mệt, đang yếu, không được khỏe lắm đâu. Tốt nhất là nên nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng.

Ví dụ: How have you been? I’ve been under the weather, but I’m better.

(Cậu có khỏe không? Tớ hơi mệt tí, nhưng giờ khá hơn rồi)

Under the weather còn có nghĩa là say xỉn (rượu bia)

Ví dụ: Daddy’s had a few beers and is under the weather again.

(Bố mới uống có vài ly bia mà đã xỉn)

 

2. Người Việt có câu “Khi vui thì xúm tay vào – Đến khi hoạn nạn thì nào thấy đâu” để chỉ những người bạn quen chỉ để cho vui, và chắc là sẽ không bao giờ giúp đỡ bạn trong khó khăn đâu. Người Anh thì ngắn gọn hơn, họ gọi đó là “fair-weather friend”

Ví dụ: Phong Béo stayed for lunch but he wouldn’t help me with the yard work. He’s just a fair-weather friend.

(Phong Béo ở lại ăn trưa nhưng nó chẳng giúp gì tôi với mấy việc vặt cả. Đúng là cái loại bạn chén)

 

3. Hôm qua đi qua một khu chợ đông đúc cùng một người bạn, nó dặn mình phải “keep your weather eye open” bởi vì khu này có nhiều trộm cắp, móc túi. Hmm, mắt thường mở chưa đủ, còn phải mở cả “mắt thời tiết” nữa – cảnh giác, tỉnh táo vẫn hơn.

Ví dụ: I’d like you to keep a weather eye on the situation and report any major developments to me at once.

(Tôi muốn anh phải tập trung cảnh giác cao độ với tình hình và báo cho tôi ngay lập tức nếu có bất kỳ chuyển biến nào)

 

4.Nếu bạn gặp một cô nàng người Anh rất xinh trên phố, và bạn muốn làm quen, sao không thử mở đầu câu chuyện theo những kiểu dưới đây xem. Người Anh nổi tiếng là thích nói chuyện về thời tiết, kể cả với những người lạ lần đầu tiên gặp mặt.

What do you think of this weather?

How do you like this weather?

Isn’t the weather nice?

Isn’t this weather bad?

Nice weather we’re having.

 

Ví dụ Huy: Hi, Bill. How do you like this weather? Annie: Lovely weather for ducks. Not too good for me, though.

Bill: Nice weather we’re having. Bob: Yeah. It’s great.

 

Người ta thương hay nói “Lovely weather for duck” hoặc “Fine weather for ducks” để chỉ thời tiết mưa gió khó chịu, nhưng có khi lại tốt cho điều gì đó.

 

5. Thời tiết là một yếu tố rất quan trọng trong đời sống hàng ngày, nó có thể quyết định sự thành công hay thất bại của nhiều hoạt động, sự kiện. Vì vậy, người ta luôn phải lường trước yếu tố thời tiết trong mọi kế hoạch và tính toán. Và người Anh hay nói “weather permitting” – nếu thời tiết cho phép.

Ví dụ The plane lands at midnight, weather permitting.

(Máy bay sẽ hạ cánh lúc nửa đêm, nếu thời tiết cho phép)

 

6. Bạn đã bao giờ phải trải qua một cơn bão chưa? Thật đáng sợ phải không? Và nếu bạn là sinh viên xa nhà, trải qua bão chưa chắc đã đáng sợ bằng trải qua khủng hoảng tài chính – chưa hết tháng đã hết tiền. Và người ta thường nói “weather the storm” để chỉ việc vượt qua một thời kỳ khó khăn, khủng hoảng lẫn vượt qua một cơn bão.

Ví dụ: The manager went on another shouting rampage and frightened his assistants.  The rest of us stayed in our offices to weather the storm.

(Sếp lại tiếp tục la mắng và đe nạt đám trợ lý. Những đứa còn lại trong số chúng tôi ở yên trong phòng để “tránh bão”)

 

7. Ở Anh, đôi người ta dùng thành ngữ “brass monkey” để diễn tả thời tiết rất lạnh.

Ví dụ: It’s brass monkey weather today, isn’t it?

(Hôm nay lạnh thật ấy nhỉ!)

 

8. Đáng lẽ tuần trước là mình phải làm xong hết công việc rồi, nhưng vì mải chơi nên mãi chưa xong, mà lại sắp đến hạn chót (deadline) rồi, đành phải nghĩ cách “make heavy weather of doing that” – “câu giờ” vậy.

Ví dụ: He’s making heavy weather of writing his report – Helen finished hers days ago.

(Hắn ta ngâm bản báo cáo lâu quá. Helen hoàn thành báo cáo của cô ấy mấy ngày trước rồi)

 

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4all.vn

Passing the university entrance exam, she is on cloud nine. Thành ngữ tiếng Anh chỉ tâm trạng và cảm xúc (Feelings or mood)

Ai là người quan tâm đến bạn nhất trên thế giới này? Bố mẹ, gia đình, bạn bè, hay một chàng trai/cô gái nào đó??? Tuy nhiên, người hay hỏi han bạn hàng ngày nhất lại là một người đàn ông từ nước Mỹ xa xôi, anh Mark Zuckerberg. Chẳng phải ngày nào, qua Facebook, anh ta cũng hỏi “Bạn đang nghĩ gì?” (What’s on your mind?”) đó sao? Hôm nay, thay vì đáp lại sự quan tâm của Mark bằng “I am happy” hay “I am so sad”……bạn hãy thử dùng những thành ngữ chỉ tâm trạng và cảm xúc mà English4ALL sẽ giới thiệu sau đây xem sao? All aboard!!!

1. Nếu bạn đứng trên đỉnh thế giới, ví dụ trên đỉnh Everest chẳng hạn, bạn sẽ cảm thấy thế nào? Lạnh. Chắc chắn rồi, nhưng sao nữa? Sướng! Đúng , rất sướng, rất vui, rất hạnh phúc và “top of the world” cũng mang nghĩa đó.

Ví dụ: How are you today? (Ê, khỏe không?)

Top of the world (Đỉnh của đỉnh!)

 

2. Hôm trước khi nghe tin đã đỗ đại học, em đứa bạn tôi đã lên thẳng “tầng mây thứ chín” (on cloud nine) vì quá vui.

Ví dụ: When I got my promotion, I was on cloud nine.

(Khi được thăng chức, tôi sướng phát điên luôn.)

 

3. Ngày xưa, hồi còn 7-8 tuổi, mình đã có một phát hiện mang tính “chấn động” với bản thân thời bây giờ, mình phát hiện ra lúc nào bố mẹ đang “high spirits” (cao hứng, phấn khởi vì một chuyện gì đó) thì xin gì cũng được, nhưng khi nào bố mẹ đang “low spirits” (buồn rầu, chán nản) thì tốt nhất là nên tránh xa kẻo bị ăn mắng oan.

Ví dụ: When my parents are in hight spirits, they say Yes to all my claims.

(Khi bố mẹ tớ cao hứng, vui vẻ, muốn xin gì cũng được.)

 

4. Một đứa em vừa nhận tin tạch đại học, chắc nó buồn lắm, mình chẳng biết động viên nó như thế nào, chỉ biết nhắn tin một dòng “ Keep your chin up! Many other doors are waiting for you.” (Lạc quan lên em! Còn nhiều cánh cửa khác rộng mở mà!).

Ví dụ. Just keep your chin up and tomorrow comes.

(Hãy lạc quan lên và ngày mai lại đến)

 

5. Nhớ ngày trước ở Việt Nam, cứ tầm 8h-9h ở hàng lô đề đầu phố, rất nhiều cô bác anh chị dù gầy, béo, giàu, nghèo khác nhau, nhưng gương mặt họ lúc đó lại rất giống nhau “as long as a fiddle” – mặt buồn dài thườn thượt vì trượt đề.

Ví dụ: Failing the exam, she had her face as long as a fiddle.

(Khi tin ăn vỏ chuối, mặt nàng buồn rười rượi)

 

6. Hôm qua xem ảnh trên Kênh 14 về lễ tang của hot vlogger Toàn Shinoda, nhìn An Nguy “looks down in the dumps/browned off” – suy sụp, đau khổ thấy rõ. Khổ thân bạn ấy.

Ví dụ: After a long-haul flight, she was down in the dumps during her boyfriend’s funeral.

(Sau cả một chuyến bay dài, cô ấy suy sụp tột cùng trong đám tang của bạn trai)

 

7. Nhớ có một lần, đang ngồi bấm game, anh bạn Tây đi đâu về gõ cửa hỏi “Do you have something to eat?  I’ve had nothing but a baguette today. I could eat a horse” (Mày còn gì ăn không? Cả ngày hôm nay tao chưa có gì vào bụng ngoài cái bánh mỳ. Tao có thể ăn cả con ngựa.) Mình lắc đầu và chỉ vào con chó đang nằm dưới chân “Sorry, I don’t have a horse for you, I just have him only. Do you want….” (Xin lỗi, tau không có ngựa, tao chỉ có con chó này.” Anh bạn Tây sập cửa cái rầm và sau đó mình vẫn còn nghe tiếng gào lên “I just mean that I am very hungry. (Ý tao nói là tao đang rất đói!). Từ đó mình nhớ đến chết rằng nếu ai đó “could eat a horse” tức là họ sắp chết đói.

Ví dụ: I’ve had nothing but a sandwich all day – I could eat a horse.

(Cả ngày nay không được cái gì vào bụng ngoài cái bánh sandwich. Đói chết đi được!)

 

8. Mình có cháu trai rất dễ thương, không hiểu sao bố mẹ cháu lại đặt tên ở nhà cho cháu là All-in, hic, all in nghĩa là mệt mỏi, kiệt sức mà…….

Ví dụ: I don’t want to go out today, I am feeling all in.

(Tớ chẳng muốn đi chơi hôm nay đâu. Đuối rồi!)

 

9. Mình vừa qua nhà bạn gái rủ cô ấy đi ăn tối, ai ngờ vừa đến cửa chưa kịp bấm chuông, Facebook báo có tin nhắn, cô ấy vừa update status. “Hmm, just a bit under the weather! Just wanna stay at home”. Thế thôi, mình về, vì người ta đã mệt rồi “under the weather” thì còn ăn chơi gì nữa. Buồn 5s.

Ví dụ: She feels sort of under the weather today.

(Hôm nay nàng thấy hơi mệt….)

 

10. Người Việt hay nói “sợ dựng tóc gáy”, “sợ hết cả hồn”, người Anh cũng không kém miếng, họ nói “jump out of skin” (sợ nhảy dựng lên)

Ví dụ: Oh! You really scared me. I nearly jumped out of my skin.

(Oh! Mày làm tao sợ quá. Hết cả hồn!)

 

11. Hôm trước, một người bạn đăng status lên Facebook “Summer is coming to the town and I get itchy feet as usual” (Mùa hè đến rồi và mình lại bị ngứa chân), mình đã rất thành thật comment “The pharmarcy is on the way to my work, I will buy some gels for your feet”(Trên đường tới chỗ tao làm có hiệu thuốc, tao sẽ mua cho mày loại gel bôi chân). Vậy mà nó cười phá lên, chê mình quê không biết “get itchy feet” nghĩa là cảm giác thèm đi du lịch đây đó, chứ không phải ngứa chân. Hmm, một sự nhục không hề nhẹ.

Ví dụ: Hearing the train whistle at night gives me itchy feet.

(Nghe tiếng còi tàu trong đêm làm cho tôi có cảm giác muốn xách ba lô lên và đi).

 

12. Nếu ai đó đang lưỡng lự, chưa dứt khoát quyết định được về một việc gì, tức là anh ta đang “in two minds

Ví dụ: Pha Lê or Dương Yến Ngọc, Don Juan is in two minds.

(Pha Lê hay Dương Yến Ngọc, gã Sở Khanh vữn còn lưỡng lự)

 

Còn rất nhiều thành ngữ khác thú vị để nói về tâm trạng và cảm xúc bằng tiếng Anh, hãy đóng góp ngay và luôn những thành ngữ mà bạn biết về chủ đề này cho English4ALL bằng comment phía dưới bài viết nhé.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

Stop and smell rose! Thành ngữ Tiếng Anh thú vị từ hoa hồng (Rose)

Hoa hồng vốn luôn được mệnh danh là nữ hoàng của muôn loài hoa. Vẻ đẹp kiêu sa và lộng lẫy đã khiến loài hoa này được chọn là loài hoa biểu trưng của Vương Quốc Anh. Trong mọi ngôn ngữ, hoa hồng luôn được ẩn dụ cho những điều tươi đẹp và dễ dàng trong cuộc sống. Và tiếng Anh cũng sở hữu rất nhiều tục ngữ hay về loài hoa này và hôm nay, English4ALL sẽ cùng các bạn đi dạo quanh những “vườn hồng” trong ngôn ngữ của người Anh nhé. All aboard!!!!

 

1. Hoa hồng một bông đã đẹp, một luống hoa (bed) sẽ lại càng đẹp hơn. Vậy nên bạn đang sống giữa những điều lý tưởng, tươi đẹp mà nhiều người khác đang mong đợi, người ta sẽ ví những thứ đó như “a bed of roses”

Ví dụ: If I had a million bucks, I would be in a bed of roses.

(Tớ mà có một triệu đô á, đời tớ sướng như tiên.)

 

2. Nếu bạn phải nuôi một bà vợ một cô bồ, hai đứa con, trong khi lương của bạn lại chẳng được bao nhiêu, thì đời bạn rõ ràng “not be a bed of roses”. Thật chẳng dễ dàng, sung sướng gì.

Ví dụ: It’s no bed of roses, raising two kids on one salary, that’s for sure

(Nuôi hai đứa con bằng đồng lương của một người, rõ là chẳng dễ dàng gì)

 

3. Nếu như bạn làm được những điều thành công hơn những người khác, tức là bạn đã “come out smelling like a rose” rồi đấy.

Ví dụ: Many investors lost money in the real estate deals, but Mr Pham Nhat Vuong came out smelling like a rose.

(Nhiều người mất tiền trong các thương vụ bất động sản, riêng ông Phạm Nhật Vượng lại thắng lớn)

 

4.Cuộc sống không phải lúc nào cũng dễ dàng và tràn đầy những điều tốt đẹp, vui vẻ. Và người ta thường nói “ not be all moonlight and roses” nhân mạnh điều đó.

Ví dụ:

Marriage isn’t all moonlight and roses. It can be hard work keeping a relationshiptogether.

(Hôn nhân không phải lúc nào cũng suôn sẻ.. Giữ gìn được một mối quan hệ khó lắm!)

 

5. Bạn mới lấy được một cô vợ xinh đẹp, giỏi giang, nấu ăn ngon, ngoan ngoãn, đừng vội sung sướng cho đến khi một ngày kia bạn phát hiện ra cô ấy ghen tuông kinh khủng. Những lúc như thế đừng than thân, trách phận, mà hãy nhớ lấy câu “There’s no rose without a thorn.” (Hồng nào mà chẳng có gai!) – không một ai là hoàn hảo cả.

Ví dụ: My bride is lovely and gracious, but I’m discovering that she has a terrible temper. There’s no rose without a thorn.

(Cô dâu nhà tớ dễ thương và tuyệt lắm, nhưng rồi tớ nhận ra nàng có tính cách thật khủng khiếp. Đúng là hồng nào cũng có gai thật!)

 

6. Bạn có chịu khó tập thể dục không? Có thường xuyên đi bộ không? Những thói quen đó sẽ mang lại “hoa hồng” cho cuộc sống và sức khoẻ của bạn đấy, người Anh thì lại nói “put the roses in somebody’s cheeks” – tức là những điều, những thói quen làm cho bạn trông có vẻ hồng hào, khoẻ mạnh.

Ví dụ: A brisk walk will soon put the roses back in your cheeks.

(Một cuộc đi bộ nhanh sẽ sớm làm cho cậu trông hồng hào lại thôi.)

 

7.  Mình có một cô bạn, dù cuộc sống có vất vả, lao đao như thế nào, nàng vẫn cảm tưởng như không có chuyện gì xảy ra, vẫn thấy bình thường, vui tươi, rõ là không cận, nhưng mình biết nàng lúc nào cũng đeo kính, một đôi mắt kính màu hồng “rose-tinted glasses/spectacles”

Ví dụ: She has always looked at life through rose-tintedglasses.

(Nàng lúc nào cũng nhìn đời bằng ánh mắt lạc quan)

 

8. Nếu như ai đó hỏi thăm bạn dạo này như thế nào, có ổn không? (How are things going?”. Thay vì nói ổn lắm, sướng lắm, khoẻ lắm, nhiều xiền lắm…….bạn chỉ cần trả lời “Everything is coming up roses” thôi. Hãy để hoa hồng nói thay cho bạn tất cả.

Ví dụ: Q: How are things going? A: Everything’s coming up roses.

(Ê, dạo này thế nào? Trên cả tuyệt vời!)

 

9. Gặp một cô nàng người Anh vừa trẻ, vừa xinh, bạn có biết khen như thế nào để cô ấy cảm thấy sung sướng nhất không, hãy ví cô ấy như là “the English rose” (hoa hồng Anh)

Ví dụ: You are the most English rose I have met.

(Em là cô gái Anh xinh đẹp nhất mà anh từng được gặp)

 

10. Đừng để cuộc sống bận rộn này cuốn bạn đi bằng những tháng ngày vô vị, hãy biết chậm lại và hưởng thụ vẻ đẹp của cuộc sống, bạn nhé, “stop and smell the roses” ngay và luôn.

Ví dụ: You are spending too much time in work. You should take some time to stop and smell the roses.

(Cậu dành thời gian quá nhiều cho công việc đấy. Nên nghỉ ngơi và tận hưởng cuộc sống chút đi.)

Hoàng Huy.
Bản quyền thuộc về English For All (EFA)

Spending time flirting her just brings me Dead Sea fruits. Thành ngữ Tiếng Anh thú vị bắt nguồn từ Trái cây(Fruits)

 

Muà hè không chỉ mang lại nắng vàng, gió mát và những kỳ nghỉ hấp dẫn, đây còn là mùa đơm hoa kết trái. Rất nhiều loại trái cây chọn mùa hè để ra đời. Và quả thật, thế giới của con người không bao giờ có thể tách rời khỏi trái cây. Thật đấy, tất cả chúng ta đều ra đời từ một trái táo bị ăn trộm trong vườn Eden, chúng ta biết nhiều hơn về thế giới nhờ một quả táo rụng vào đầu Issac Newton, và bây giờ chúng ta sẽ cảm thấy thiếu thốn nếu vắng bóng quả táo của Steve Job. Và tiếng Anh cũng mang trong mình nhiều thành ngữ về trái cây mà ta không thể không biết. English4ALL sẽ đưa bạn đến ga của ngày thứ Ba để học những thành ngữ đó nhé. All aboard!!!!

 

1. Trái cây thường được coi là biểu tượng của thành quả, kết tinh cho một quá trình, một sự cố gắng.  Một cái cây ra trái và một kế hoạch, ý định đem lại kết quả thì tức là chúng đều đã “bear fruits

Ví dụ: Our apple tree didn’t bear fruit this year.

(Năm nay cây táo nhà tôi không cho trái)

 

We’ve had many good ideas, but none of them has borne fruit.

(Chúng tôi có nhiều ý tưởng hay, nhưng rồi không có cái nào đem lại kết quả hết)

 

Người còn dùng “fruits of one’s labor(s)” để chỉ thành quả lao động

Ví dụ: English For ALL is the fruit of my labour.

(English For ALL là thành quả lao động của tôi)

 

2. Ngày xưa ông tổ Adam đã ăn “forbidden fruit” và tạo ra chúng ta, còn ngày nay nếu chúng ta ăn “forbidden fruit” rất có thể sẽ phải vào tù hoặc bị lên án, bởi vì “forbidden fruit” không chỉ mang nghĩa là trái cấm, mà còn là biểu tượng của điều gì đó phi pháp hoặc phi đạo đức.

Ví dụ:. The boy watches that program only when his parents are out. It’s forbidden fruit.

(Thằng cu con chỉ xem chương trình đó khi bố mẹ nó đi vắng. Nó bị cấm)

Còn nếu điều gì đó bị coi là “the bitter fruits” tức là nó là một kết quả không mong đợi. Trái đắng mà!

Ví dụ: Hyperinflation and deficit are the bitter fruits of an inefficient fiscal policy.

(Lạm phát phi mã và thâm hụt ngân sách là trái đắng của một chính sách tài khoá kém hiệu quả)

 

3.  Nếu bạn là “gà” trong chuyện mua bán, ai gạ gì mua nấy, thì bạn là một “low-hanging fruit” chính hiệu.

Ví dụ: People who always want to be the first to buy something, they’re low-hanging fruit for this product.

(Ai cũng muốn là người đầu tiên mua cái gì đó, họ chính là ”chuột bạch” cho sản phẩm này.)

 

4. Hôm qua trên đường đi làm, mình thò tay hái trộm một quả táo trong vườn nhà ông hàng xóm, ngon hơn hẳn loại bán ngoài siêu thị. Thật đúng là “stolen fruit is sweetest/Stolen pleasures are sweetest” (Quả ăn trộm là quả ngọt nhất). Câu thành ngữ này còn có ý: những điều lén lút, bị cấm đoán thường thú vị.

Ví dụ: To judge from the number of his extramarital affairs, John must believe that stolen pleasures are sweetest.

(Từ những vụ ngoại tình của anh ta mà nói, John quả thật đã tin rằng của ăn vụng là của ngon.)

5. Có một huyền thoại kể rằng có loại táo được trồng bên bờ biển Chết (Dead Sea), trông rất đẹp nhưng nếu bị chạm vào, chúng sẽ ngay lập tức biến thành tro bụi (ashes). Từ đó những điều mà tốn công tốn sức nhưng không mang lại kết quả sẽ được gọi là “Dead Sea fruits”

Ví dụ: I spent 4 years learning Chinese at university, but I got Dead Sea fruits.

(Tôi học tiếng trung 4 năm trong trường đại học, nhưng rồi công cốc.)

6. Nếu  một ngày bạn chán gọi các con của bạn là “children”, hãy thử gọi là “the fruit of my loins”  xem sao

Ví dụ:

The fruit of my loins you may be, but that doesn’t mean I have to look after you all my life!

(Mày là con tao, nhưng không có nghĩa là tao phải chăm cho mày cả đời nghe chưa!!!!)

Hoàng Huy.
Bản quyền thuộc về English For All (EFA)

Bear fruit/fruits of one’s labour Forbidden juice
Forbidden fruit stolen fruit is sweetest
Low-hanging Dead Sea fruits
the fruit of my loins