That movie was shit! Nope, for me, that movie was the shit! Tục và bậy trong tiếng Anh: Không nên không biết! (How to use swear words) Phần 2.

Ngôn ngữ là hơi thở sinh động của cuộc sống, bạn không thể chọn chỉ hít vào những hơi thở trong lành mà bỏ qua những hơi thở mang mùi vị khác.  Học tiếng Anh, bạn không thể nào mãi chỉ biết đến Hello, How are you? mà không biết F*ck u! Damn! Sh*t……là gì? English4ALL không khuyến khích các bạn sử dụng ngôn ngữ tục trong giao tiếp, nhưng rất khuyến khích các bạn hiểu rõ, biết rõ về thứ ngôn ngữ không-thể-không-biết này để “sống” một đời sống Anh ngữ thực sự và đầy đủ.  Và đó là lý do, bắt đầu từ ga English on the Street tuần này, English4ALL sẽ tung ra một loạt bài về cách sử dụng các ngôn ngữ dung tục trong tiếng Anh để nếu có ai đó nói F*ck you! bạn ít nhất cũng biết tỏ ra giận dữ thay vì đứng cười và nói “Thank you”. All aboard!

5. BITCH

Bitch nghĩa đen là chỉ một con chó cái, thường mang hàm ý chỉ ai đó (thường là phụ nữ) hay rên rỉ, phàn nàn, khiến người khác phải bực mình.

Để diễn tả sự phàn nàn, than vãn

Ví dụ:

“These pants are too big, mosquitos keep bitting me, I don’t like this place.”

(Cái quần này to quá, muỗi nó cứ đốt tôi, tôi chẳng thích chỗ này)

“Hey, stop your bitching.”

(Này, thôi than vãn đi có được không)

 

Để chỉ tôi tớ, kẻ phục dịch

Ví dụ:

“You’re the boss’s little bitch aren’t you?”

(Mày là đầy tớ cưng của ông chủ, phải ko?)

 

Bitch đôi khi còn mang nghĩa la mắng, chỉ trích

Ví dụ:

“My wife just bitched me out over the phone.”

(Vợ tôi vừa mới la mắng tôi qua điện thoại)

 

Bitch cũng có thể hiểu là Cool! hay Fun! (vui vẻ)

Ví dụ:

“Dude, the party was bitching last night!

(Này cậu, bữa tiệc tối qua vui nhỉ)

 

Bitch còn có thể hiểu là khó khăn (difficult)

Ví dụ:

“Life’s a bitch.”

(Đời thật là khổ!)

 

Nếu ai đó đưa ra một lời đề nghị có vẻ ngu ngốc, bạn có thể dùng Bitch để đáp trả.

Ví dụ:

“Give me $20.” (Đưa tao 20 đô đi)

“Bitch please.” (Quên đi!)

 

Bitch cũng chỉ chỗ ngồi ở giữa trong xe hơi.

Ví dụ:

“Hey Jim, you’ve got to ride bitch because you’re the smallest.”

(Này Jim, cậu phải ngồi ghế giữa nhé vì cậu nhỏ nhất)

 

6. COCK / DICK

 Cock có nghĩa là một con gà trống (rooster) nhưng ít khi sử dụng theo nghĩa này, trừ trong trường hợp cock fighting (chọi gà). Cock dick còn là từ lóng chỉ bộ phận sinh dục nam. Những người có tên là Richard cũng có tên gọi tắt là Dick. Và cock và dick thường dùng trong những câu chửi tục hướng tới nam giới, thường là kẻ ti tiện hay ích kỉ.

Ví dụ:

“That dick took up two parking spots.”

(Cái thằng chết tiệt đấy nó chiếm cả hai ô đỗ xe)

 

7. SHIT

Shit là một từ chửi thề khá phổ biến, thường ám chỉ những gì tồi tệ, bắt nguồn từ từ nghĩa đen của từ này là “phân”.

Nếu bạn nói “That movie was shit!” tức là bộ phim đó rất chán, rất tệ. Tuy nhiên nếu bạn thêm “the” đằng trước “shit” thì lại tạo ra nghĩa ngược lại

“That movie was the shit!” (Bộ phim ấy quá đỉnh, quá tuyệt vời!)

 

Để thể hiện sự ngạc nhiên

“(Holy) shit!”

 

Để chỉ tình trạng đã quá say

Ví dụ

“You seemed pretty drunk last night…” (Hôm qua cậu có vẻ say nhỉ)

“Yeah, I was totally shit-faced.” (Uh, tớ say bí tỉ)

 

Shit – đôi khi còn là một cách thô thiển để nói “Không” (No)

Ví dụ:

“Excuse me sir, would you mind filling out a quick survey?

(Xin lỗi ngài, ngài có thể điền giúp một bản khảo sát nhanh được không?)

“Eat shit!”

(Không!)

 

Thể hiện sự kém may mắn

Ví dụ:

“Oh no, my cell phone died!” (Oh no, điện thoại của tớ toi rồi)

“Damn, we’re shit out of luck!” (MK, bọn mình đen vãi)

 

Để chế giễu ai ngu ngốc, ngờ nghệch

Ví dụ:

“Hey dumb shit / shit for brains!“

(Ê thằng ngu…)

 

Để chỉ những thứ không mong muốn

Ví dụ:

[Tìm một email, nhưng nhận thấy toàn thư rác]

“I ain’t got time for this shit!”

(Tao ko có thì giờ cho cái đống chết tiệt này)

 

Để hiện sự không tin

Ví dụ:

“I have three girlfriends.”

(Tôi có ba cô bạn gái đấy)

“Bullshit!”

(C*t!)

 

Chỉ những chuyện tầm phào, vớ vẩn, nhỏ nhặt.

Ví dụ:

“What were you guys talking about?” (Mấy đứa mày đang nói chuyện gì đấy)

“Oh, we were just shooting the shit.” (Ah, nói mấy chuyện linh tinh ấy mà)

 

Chỉ rắc rối lớn

Ví dụ:

“The cops are coming!” (Cớm đến!)

“Damn, we’re in deep shit.”(Mẹ kiếp, bọn mình ăn c*t rồi)

 

Chỉ cái gì đó rất tồi tệ

Ví dụ:

“Have you tried my cake? (Cậu đã thử cái bánh của tớ chưa?)

“Yeah, it tastes like shit.” (Uh, rồi, như c*t ấy)

 

Để nhấn mạnh từ “ton” (tấn)

Ví dụ:

“I got a shit ton of work done today.”

(Tôi còn cả đống việc phải làm hôm nay)

 

8. CUNT / PUSSY

Đây là cặp từ bậy nhất trong tất cả các từ tiếng Anh, với hàm ý xúc phạm nặng nhất.

Là từ lóng chỉ cơ quan sinh dục nữ. Khuyến cáo chỉ nên biết để xem phim, không nên dùng.

Ví dụ:

“Shut up, you cunt.”

(Im đi, con đ*!)

 

9. FUCK

Từ F*ck là một từ tưởng như bậy nhưng lại cực kỳ thú vị, nó có thể sử dụng để mô tả hầu hết mọi thứ.

Từ này được sử dụng để nhấn mạnh và là từ duy nhất có thể là tính từ hay trạng từ để nhấn mạnh một tính từ, một danh từ, hay hầu hết một từ nào đó trong câu.

F*ck có thể sử dụng để mô tả sự đau đớn, niềm vui, sự căm ghét hay yêu mến.

Ví dụ:

Như tính từ : “Why am I doing all the fucking work?”

(Tại sao tôi lại phải làm tất cả những công việc chết tiệt này nhỉ)

Như trạng từ : “That girl talks too fucking much.”

(Con bé đó nói lắm vồn)

Trạng từ bổ nghĩa cho tính từ: “Their parties are fucking awesome.”

(Những bữa tiệc của họ quá là tuyệt)

Danh từ: “I don’t give a fuck.” (I don’t care at all)

(Tao éo quan tâm)

 

Là một phần của từ : “Abso-fucking-lutely.” or “In-fucking-credible.

Có mặt gần hết trong một câu, “Fuck the fucking fuckers.”

Còn có thể diễn tả….

Sự lừa đảo—”The car salesman fucked me over.” (Cái thằng bán xe nó lừa tớ rồi)

Sự không vui—”Ahh fuck it.”

Rắc rối—”I guess I’m totally fucked now.” (Tôi đoán là tôi gặp rắc rối rồi)

Sự giận dữ—”Don’t fuck with me dude or I’ll fuck you up.”

(Đừng có động đến tao không là tao sẽ động đến mày đấy)

Dùng để hỏi —Who the fuck was that? (Thằng éo nào thế?)

Sự không hài lòng —I don’t like what the fuck is going on right now.

Sự phân vân—What the fuck? (Cái éo gì thế)

Sự ngu ngốc —”What a dumb fuck” (Thằng ngu!)

Không may mắn —”That’s fucked up.” (Đen vãi)

Sự quan tâm—”I don’t give a fuck about your problems.” (Tao không quan tâm đến chuyện của mày)

Sự làm phiền—”Hey stop fucking with me, it’s annoying.” (Này, đừng có làm phiền tao)

Sự bỏ qua—”Fuck off.”

Vậy đấy, các từ chửi thề (swear words) đôi khi là rất vui và hài hướng tùy thuộc vào bối cảnh được sử dụng.

Nhưng hãy luôn thận trọng với những người xung quanh khi bạn sử dụng những từ này.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

Are you going to see Richard Clayderman’s concert at the theatre tonight? Nope, I will watch it on TV tomorrow. Phân biệt các động từ SEE – WATCH – LOOK

SEE – WATCH – LOOK Đều được dùng để chỉ hoạt động nhìn, quan sát của mắt, tuy nhiên vẫn có sự khác biệt giữa các động từ này. Đã bao giờ bạn gặp rắc rối khi sử dụng những từ này chưa? Hãy tạm biệt những sự phân vân đó sau khi đi cùng English4ALL tới ga Stop confusing ngày hôm nay nhé. All aboard!

 

Look –see- và watch có vẻ rất giống nhau, đều chỉ những cách thức khác nhau mà bạn sử dụng cặp mắt của mình. Tuy nhiên, có hai sự khác biệt quan trọng nhất, đó là nhìn có chủ ý (intend to watch) và mức độ nhìn.

SEE

See thường dùng để nói về việc nhìn, quan sát những điều mà chúng ta không thể tránh được, nhìn thấy một cách tình cờ…

Ví dụ: I opened the door and saw a couple was kissing outside.

(Tôi mở cửa và nhìn thấy một cặp đang hôn nhau bên ngoài)

Bạn không muốn nhìn thấy họ, không hề có chủ ý nhìn cảnh tượng đó. Nói cách khác là sự việc, hoặc hình ảnh nào đó vô tình đập vào mắt.

I can see a cloud in the sky

(Tôi nhìn thấy một đám mây trên trời)

I suddenly saw a bird fly in front of me.

(Tôi bỗng nhiên thấy một con chim bay ngay trước mặt)

Didn’t you see Annie? She was waving at you.

(Cậu không nhìn thấy Annie thật ah? Cô ấy vẫy chào cậu đấy.)

 

LOOK

Khi bạn quan sát, nhìn một cái gì đó, sự việc nào đó một cách hoàn toàn có chủ ý (intention), hãy dùng động từ Look.

Ví dụ:

“This morning she was looking at the newspaper when I came in”

(Sáng nay khi tôi vào thì nàng đang xem báo) – Nàng hoàn toàn có chủ ý cầm tờ báo lên xem.

I’m looking but I don’t see it.

(Tôi đang nhìn đây nhưng tôi không thấy)

Động từ Look khi có tân ngữ (object) luôn cần phải có giới từ at  look + at + object.

Ví dụ: Nam looked at her = Nam gave her a look (Nam nhìn mụ ta).

 

 WATCH

Khi bạn xem một thứ gì đó, không những là có chủ ý rõ ràng, mà còn xem một cách tập trung và chăm chú, nhất là vì cái bạn xem nó chuyển động, hoặc có diễn tiến, không thể không chọn WATCH.

Ví dụ:

“I like watching motor racing on TV.”

(Tôi thích xem đua xe mô tô trên TV)

 

Thông thường, chúng ta sẽ dùng see cho những buổi biểu diễn (public performance) xem trực tiếp và dùng watch cho tình huống xem ở nhà qua TV.

We’re going to see George Clooney’s latest movie at the cinema tonight.

(Chúng tôi sẽ đi xem bộ phim mới nhất của Clooney chiếu ở rạp tối nay)

We saw the All Blacks beat Wales in Cardiff last year.

(Bạn có xem buổi biểu diễn All Blacks beat Wales ở Cardifff năm ngoái không)

Did you ever see Michael Jackson live on stage?

(Cậu đã thấy M. Jackson trên sân khấu bao giờ chưa?)

Last night we stayed home and watched some films on TV.

(Tôi qua bọn tôi ở nhà và xem vài bộ phim trên TV)

 

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

What the f*ck are doing here, man? Tục và bậy trong tiếng Anh: Không nên không biết! (How to use swear words) Phần 1.

Bạn có ngại những từ nói tục không? Bạn có chắc là bạn sẽ không bao giờ sử dụng đến chúng không? Tục nhưng có thật mang nghĩa tục không? Và bạn có chắc là sẽ sử dụng chúng khi nào là phù hợp và đúng nghĩa không? Đó là những câu hỏi hết sức nhạy cảm và tế nhị nhưng nếu muốn “sống” một đời sống Anh ngữ thực sự, chúng ta tuyệt nhiên không thể  bỏ qua. Ngôn ngữ là hơi thở sinh động của cuộc sống, bạn không thể chọn chỉ hít vào những hơi thở trong lành mà bỏ qua những hơi thở mang mùi vị khác.  Học tiếng Anh, bạn không thể nào mãi chỉ biết đến Hello, How are you? mà không biết F*ck u! Damn! Sh*t……là gì? English4ALL không khuyến khích các bạn sử dụng ngôn ngữ tục trong giao tiếp, nhưng rất khuyến khích các bạn hiểu rõ, biết rõ về thứ ngôn ngữ không-thể-không-biết này.  Và đó là lý do, bắt đầu từ ga English on the Street tuần này, English4ALL sẽ tung ra một loạt bài về cách sử dụng các ngôn ngữ dung tục trong tiếng Anh để nếu có ai đó nói F*ck you! bạn ít nhất cũng biết tỏ ra giận dữ thay vì đứng cười và nói “Thank you”. All aboard!

Bài viết này sử dụng nhiều ngôn ngữ nhạy cảm, đề nghị các bạn cân nhắc trước khi xem.

 

Dù bạn yêu hay ghét chúng, những từ bậy, từ chửi thề (swear words) vẫn là phần không thể thiếu, và cũng là một trong những phần khó nhất để nắm vững trong một ngôn ngữ, và bạn sẽ luôn phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi sử dụng chúng, bởi vì đôi khi chỉ vài từ dùng sai chỗ, sai lúc, sẽ phá hỏng cả một thiện cảm, một mối quan hệ hay mở đầu cho một cuộc ẩu đả, tranh cãi.

Cho dù bạn không muốn dùng những từ này, bạn vẫn cần phải hiểu chúng vì bạn sẽ thấy chúng xuất hiện với mật độ dày đặc trong Anh ngữ thường ngày, ít nhất bạn có thể kiểm tra điều đó dễ dàng qua bất kỳ một bộ phim nào đang phát trên Starmovies, HBO, trong một cuốn tiểu thuyết hay một cuộc trò chuyện trên hè phố, nhưng…..

Vì sao người ta lại chửi thề?

Khi sử dụng những từ chửi thề, chúng cho phép bạn truyền tải những cảm xúc khó giao tiếp. Những từ này tăng cường vốn từ của bạn và giúp bạn thể hiện một phạm vi cảm xúc (emotions) rất rộng hơn là không dùng.  Nhiều từ chửi thề rất đa năng và linh hoạt (versatile) và có thể sử dụng trong nhiều tình huống giao tiếp thường ngày khác nhau. Khi bạn bắt đầu vượt qua phản ứng tiêu cực ban đầu, về sau có khi bạn lại có xu hướng thấy chúng hay hay và dẫn tới….lạm dụng. Vậy nên, trước khi bạn đọc những điều phía dưới đây, hãy hứa với chính mình và hứa với chúng tôi, bạn sẽ không bao giờ lạm dụng chúng!

Và đây là 9 từ chửi thề phổ biến nhất trong tiếng Anh (Tuần này chỉ giới thiệu 4 từ)

Swear Word 2

1. DAMN (M* kiếp! Khốn kiếp! Chết tiệt!)

Đây là một từ chửi thề dạng nhẹ đôi khi bắt gặp trên TV và radio. Hàm ý nguồn rủa ai đó phải bị trừng phạt dưới địa ngục (eternal punishment in hell) nhưng lại thường được sử dụng để thể hiện sự ngạc nhiên, bất ngờ, hoặc bực dọc.

Để thê hiện nỗi đau, nỗi buồn, hay sự tức giận

“God dammit / damn / dammit”

 

Để thể hiện sự thất vọng của bạn với một người khác

“Hey man, I lost your phone.” ( Ê, tao đánh mất điện thoại của mày rồi!)

“Damn you (to hell!)“ (MK!)

 

Để hiện sự ngạc nhiên thích thú

‘Woah, check out the sunrise.” (Wow, xem mặt trời mọc kìa)

“Daaaaamn.” (Khốn thật!)

 

Để thể hiện sự hoang mang (dismay) hay thất vọng (disappointment)

“I can’t find my keys.” (Tôi chẳng tìm thấy chìa khóa của tôi gì cả)

“Damn….”

 

Để thể hiện sự bất cần, không quan tâm

“Hey, what do you want for dinner?” (Ê, mày muốn tối nay ăn gì)

“I don’t give a damn.” (Tao éo cần biết)

 

Để thể hiện sự đồng tình (agreement) và khuyến khích

“I think I’m gonna call her today.” (Tao nghĩ để hôm nay tao gọi nó)

“You damn well (better)!” (Có thế chứ!)

 

Để tỏ ý tiêu cực trước một danh từ

“That damn teacher gave us a ton of homework.”

(Bà giáo chết tiệt giao cho bọn tôi cả tấn bài về nhà)

 

2. HELL

 

Là một từ bậy mang tính chất nhẹ, có thể thấy trên TV. Chỉ địa ngục – nơi của quỷ dữ, những điều xấu xa và đau đớn

 

Thể hiện tính chất không chắc sẽ xảy ra của một sự việc nào đó.

“Hey man, do you think Julia will go out with me?” (Ê, mày có nghĩ là Julia sẽ đi chơi với tao không)

“Yeah, when Hell freezes over.” or “You got a snowball’s chance in Hell.”

 

Thể hiện sự giận dữ (anger)

“I want to break up with you.” (Em, anh muốn chia tay)

“Go to Hell!” (Đi chết đi!)

 

Thể hiện sự không quan trọng

“I can’t find a condom” (Anh chẳng tìm thấy áo mưa đâu cả)

“To hell with it!” (Kệ nó đi)

 

Nhấn mạnh câu hỏi Yes/No

“Do you want to come to the Richard Clayderman on Sunday at 8pm at Municipal Theatre?

(Muốn đi xem Hòa nhạc Richard Clayderman tối Chủ Nhật 8h ở nhà hát Lớn ko?)

“Hell yeah!”

(Có quá đi chứ)

 

3. ASS

Ass có thể bắt gặp trên TV, nhưng asshole thì không. Ass là từ khác chỉ phần mông (buttocks) hay “cửa sau” (anus) dùng để chỉ ai đó thô lỗ hoặc bất lịch sự. Nói giảm nói tránh có thể dùng từ donkey (con lừa) hay mule để thay thế.

 

Làm cho ai đó có vẻ ngốc nghếch, lố bịch.

“Did you see Phong Huỳnh pick his nose on TV?

(Cậu có nhìn thấy thằng Phong Huỳnh nó ngoáy mũi trên TV không?)

“Yeah, he made an ass out of himself.”

(Uh, nó tự nó làm lố nó)

 

Diển tả ý: Không bao giờ/Tôi không tin anh.

“Yeah so guess who I met yesterday.” (Ah, đoán xem hôm qua tao gặp ai nào?)

“Who?” (Ai)

“Ngọc Trinh and Maria Ozawa.”

“My ass!” (Tao éo tin)

 

Để chỉ ai đó ngu ngốc và bần tiện, thô thiển

“That dude just knocked my papers out of my hands and didn’t stop to help or even apologize!”

(Cái thằng chó đấy đánh đổ giấy tờ trên tay tớ mà không thèm đứng lại giúp hay thậm chí xin lỗi)

“What an ass(hole).”

(Đúng là cái đồ vớ vẩn!)

 

Diễn tả ý rất nhiều, rất đông

“There was an ass-load of people there last night.”

(Tối quá ở đó đông nghịt người)

Chỉ một người tự tin thái quá, và thường bất chấp kỷ cương, quy tắc

“Damn, Phong is one tough, bad ass.”

(MK, thằng Phong là cái thằng bựa mặt dày)

 

Một cách khác để nói “Cool”

“That movie was bad ass!”

(Bộ phim đó tuyệt thật!)

 

Để tỏ ý xúc phạm ai đó muốn điều gì đó từ phía bạn

“Hey you! Get back here!” (Ê mày! Quay lại đây!)

“Kiss my ass.” (Quay cái đít tao ấy)

 

Ass cũng được sử dụng làm yếu tố nhấn mạnh cho tính từ (an adjective amplifier)- đứng sau tính từ. Tương đương với từ “Vãi” của tiếng Việt.

“Dude, check out those hot ass bitches!” (Ê, nhìn mấy con này ngon vãi)

“Damn, look at those ugly ass teeth!” (MK, nhìn mấy cái răng này xấu vãi)

“Get ready for this hard ass test!” (Sẵn sang cho cái bài thi khó vcd này)

 

4. PISS

Từ bậy chỉ “nước tiểu” – “đi tiểu”

 

Dùng để chỉ sự tức giận

“I’m pissed off!” (Tao điên lắm rồi đấy!)

 

Là từ khác để chỉ drunk (say xỉn) trong tiếng Anh Anh (British English).

“He was pissed last night.”

(Đêm qua nó say bét nhè ra)

 

Để diễn tả ý muốn được ở yên một mình (left alone)

“Hey, you want some help?”( Này, muốn tao giúp gì không?)

“Piss off.” (Để tao yên!)

 

Để chỉ trời mưa rất to.

“It’s pissing down rain”

(Trời mưa như trút nước)

 

Mời các bạn đón xem phần 2 của bài viết vào thứ 4 tuần sau tại chuyên mục English on the Street.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

18 Slang Uses for the Term “Word” 18 cách dùng thông thường của từ Word có thể bạn chưa biết?

Word là gì? Là từ mà ai học tiếng Anh cũng biết? Là một phần mềm soạn thảo văn bản nổi tiếng thế giới? Word là “từ”, và từ là “word”? Có vẻ với phần đông người Việt học tiếng Anh, word đơn giản chỉ là vậy. Tuy nhiên, muốn ngắm con cá, bạn đừng để lên đĩa, hãy thả nó vào hồ nước, và muốn biết một từ được sử dụng nó như nào, hãy quan sát nó trong thực tế giao tiếp. Đó là điều mà ga English on the street ngày hôm nay sẽ giúp bạn. Hãy thử cùng xem từ “word” được sử dụng như thế nào trong đời sống hàng ngày nhé. All aboard.

 

Nếu như bạn không quá 5 cách dùng của từ “word”, không sao, 99.9% người nước ngoài nói tiếng Anh cũng giống bạn. Tuy nhiên, sau chuyến tàu hôm nay thì khác.

Không chỉ đơn thuần là một nhóm các chữ cái tạo thành câu, từ word còn có rất nhiều cách dùng khác. Khi được sử dụng đúng, đây là có lẽ là một trong những từ đa nghĩa và phong phú nhất của tiếng Anh. Cũng giống như từ “f*ck”, chỉ một từ “word” có thể biểu đạt rất nhiều ý khác nhau tùy hoàn cảnh

 

1. Word nghĩa là OK, hoặc Nghe thấy rồi!” (thường nói nhanh)

Ví dụ

“I’ll be there in 5 minutes.” (Năm phút nữa tao đến nhá!)

“Word.” (Uh/Ok)

“I’m going to the store, I’ll be back later.” (Tớ đang đến cửa hàng. Tớ sẽ quay lại.)

“Word.” (Uh/Được rồi)

 

2. Word nghĩa là “cool” – “Tuyệt!” (nói với một chút hứng khởi)

Ví dụ:

“I got an A on my test.” (Tớ được điểm A đấy nhá!)

“Word.” (Tuyệt!)

 

3. Word đôi khi mang nghĩa “yeah – whatever” theo cách bị quấy rầy, làm phiền, khó chịu.

 

Ví dụ: “Hey man, you forgot to clean up.” (Ê cu, mày quên dọn dẹp đấy nhá)

“Word.” (Ờ)

“I’m going to hang out with John (someone you don’t like).” (Tao sẽ đi chơi với John) (John là đứa bạn không thích)

“Word.” (Sao cũng được)

 

4. Word cũng tỏ ý ngạc nhiên, không tin, giống “really?”:

 

Ví dụ:

“Yo, I got a new car.” (Yo, tớ có xe mới đấy.)

“Word?!” (Thật á)

 

5. Word up đôi khi được dùng mang nghĩa “nhất trí, đồng ý “ đi kèm với sự hứng khởi, đại ý “I agree with what you’re saying”

 

Ví dụ: “English4ALL is amazing!”

“Word up!” (Nhất trí!)

 

6. To put words in your mouth nghĩa là nói sai sự thật, nói trái lại những gì bạn nói.

 

Ví dụ: “Hey man, that’s not what I said. You’re putting words in my mouth.“

(Ê thằng kia, tao có nói thế đâu. Mày bịa ra đấy ah.)

 

7.  To take the words out of my mouth nghĩa là “Tôi cũng nghĩ thế”

Ví dụ:

“I was just about to say that! You took the words right out of my mouth.”

(Tớ đang định nói thế. Cậu nói đúng ý tớ)

 

8. Word on the street là tin đồn, tin vỉa hè.

Ví dụ: “Word on the street is Nun Thich Orchid is Buddhist smuggler.”

(Tin vỉa hè là Sư Thích Orchid là con buôn cửa Phật)

 

9. Word to the wise là “Nói tóm lại, chốt lại là”

 

Ví dụ: “Word to the wise, don’t buy BMW.”

(Nói túm lại là đừng có mua BMW)

 

10. To give your word nghĩa là “Hứa đi!”:

 

“Will you be here when I get back? Give me your word.”

(Khi tớ quay lại cậu có ở đây không? Hứa đi)

 

11. Take my word for it là “Tin tôi đi” (vì tôi có kiến thức, đã trải nghiệm qua điều mà tôi nói)

 

“Papaya is delicious, but take my word for it, try it yourself.

(Đu đủ ngon cực, tin tớ đi, cứ ăn thử mà xem)

 

12. Keep your word là giữ lời hứa

Ví dụ:

“Remember Huy, you said you would go on a vegetarian diet for 30 days, keep your word.

(Huy nhớ là cậu nói cậu sẽ ăn chay 30 ngày đấy nhé, nhớ giữ lời đấy)

 

13. To have a word là nói ngắn gọn, nói nhanh

“I have some news, can I have a word with you real quick?”

(Tôi có vài thông tin, tôi có thể trao đổi nhanh với cậu được không?)

 

14. In other words, là nói cách khác. In other words còn được viết tắt là:  i.e.

 

Ví dụ: “I love her, so in other words I cannot live without her.”

(Tớ yêu nàng, nói cách khác là tớ không thể sống thiếu nàng)

 

15. Just say the word nghĩa là lúc nào cũng sẵn sàng phục vụ, cần cứ nói.

Ví dụ:

“Would you like some water?” (Cậu muốn uống thêm nước không?)

“Not now, maybe later.” (Không, có lẽ lúc nữa)

“Just say the word.” (Cần thì nói nhé)

 

16. Word of mouth là thông tin truyền miệng.

 

“Fairy tales were passed down through word of mouth.”

(Các câu chuyện cổ tích được lưu lại bằng truyền miệng)

 

17. Words fail me / at a loss for words là “không biết phải nói gì”

 

Ví dụ: “I can’t believe he did that, I’m at a loss for words…”

(Tôi không tin là hắn làm thế, tôi không biết phải nói gì…..)

 

18. In your own words là theo như những gì bạn nghĩ/biết…..

 

Ví dụ: In your own words, what does chapter 12 say?

(Theo suy nghĩ của riêng cậu, thì chương 12 nó nói gì?)

 

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4all.vn

Don’t mug her like that! She is just a shutter-bug Từ lóng tiếng Anh về “tự sướng” (Selfie)

Ngày nay chỉ với một chiếc điện thoại thông minh, bạn đã có thể trở thành một nhiếp ảnh gia nghiệp dư và tự tin chia sẻ hình ảnh của mình với cả thế giới thông qua các mạng xã hội và Internet. Trào lưu tự chụp ảnh – tự sướng phát triển mạnh mẽ đến mức năm 2013, selfie- từ chỉ hành động tự chụp ảnh và chia sẻ qua mạng xã hội đã chinh thức được từ điển Oxford ghi nhận như một từ mới trong tiếng Anh. Từ các cô cậu học sinh cho đến các nguyên thủ quốc gia hàng đầu thế giới, ai cũng mê selfie. Và hôm nay, English4ALL thứ Tư sẽ giới thiệu với mọi người một số từ lóng trong tiếng Anh liên quan đến hành động selfie đầy thú vị này nhé.

1. Nếu như bạn là một người quá đam mê việc chụp ảnh, người Anh sẽ gọi bạn là một shutter-bug.

Ví dụ: Annie is really a shutter-bug. She is taking selfies all the times.

(Annie quả thuật là một con nghiện chụp ảnh. Lúc nào cũng tự sướng được)

selfie slang
Đi đâu cũng chụp ảnh, chẳng mấy chốc người ta gọi bạn là shutter-bug

 

2. Còn nếu bạn là một nhiếp ảnh gia thực thụ, đôi khi người ta sẽ không chỉ gọi bạn là photographer, mà đôi khi còn được gọi tắt là một “photog

Ví dụ: He is really a talented photog.

(Ông ấy quả là một nhiếp ảnh gia có tài)

 

3. Bạn đang chụp một bức hình tình cảm với bạn gái, tự nhiên con chó yêu nhà bạn thò mặt vào, và kết quả là vị khách không mời mà đến tự chui vào bức ảnh của bạn và tạo ra một “photobomb” rồi.

Ai là photo bomber đây????
Ai là photo bomber đây????

4. Các bạn biết đấy, selfie là kiểu tự chụp ảnh có lộ diện gương mặt của chính người chụp, vậy trong trường hợp không khoe mặt, mà chỉ lộ – khoe phần sau (mông) của người chụp thì gọi là gì? Đó là “belfie”.

Cô KIm siêu vòng ba thích điều này. Thế này mới gọi là belfie chứ!
Cô KIm siêu vòng ba thích điều này. Thế này mới gọi là belfie chứ!

 

5. Một bức ảnh chụp tuyết sẽ thường được gọi là “snowtograph”.

Như thế này có được gọi là snowtograph không???
Như thế này có được gọi là snowtograph không???

6. Look đơn giản chỉ là nhìn, stare là nhìn chằm chằm, còn nhìn một cách không thân thiện và làm cho người khác khó chịu – nhìn đểu- thì được gọi là “Mug

Ví dụ :Why are you muggin’ me?

(Sao mey nhìn đểu tau?)

 

7. Một bức ảnh (picture) cũng có khi được gọi là pic, tuy nhiên một bức ảnh mà bạn đã chụp và lưỡng lự không biết có nên xóa đi hay không, thì nó không còn được gọi là photo nữa mà chỉ còn là phot.

 

8. Nếu bạn muốn chụp ảnh một nhân vật nổi tiếng, hay một sự kiện quan trọng, không phải muốn chụp là chụp được, bạn cần phải có ai đó sắp  xếp cho một photo op (photo opportunity) cơ hội được chụp ảnh. Từ này ra đời dưới thời của Tổng thống Mỹ Nixon. Khi thư ký báo chí (press secretary) của tổng thống Bruce Whelihan nói “Get’em in for a picture” (Cho họ vào chụp ảnh đi), một người phụ tá của ông Whelihan, Zon Ziegler sẽ chính thức thông báo với phòng Báo chí Nhà Trắng là “There will be a photo opportunity in the Oval Room”, (Có cơ hội chụp ảnh trong Phòng Bầu dục – phòng làm việc của tổng thống Mỹ). Từ đó, người ta nói rút gọn thành từ photo op như ngày nay.

Muốn chụp được những bức ảnh như thế này, phóng viên cần phải có photo op
Muốn chụp được những bức ảnh như thế này, phóng viên cần phải có photo op

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

 

 

 

 

“Do you have a sweet tooth?” Từ lóng tiếng Anh chỉ đồ ăn thức uống (Food & Drink)

Ăn, xơi, hốc, chén, nốc, dùng bữa…….Tiếng Việt của chúng ta có biết nhiêu từ lóng để chỉ một hoạt động rất quan trọng trong cuộc sống hàng ngày: chuyện ăn uống. Tiếng Anh cũng tỏ ra giàu có không kém với vô số những từ để chỉ đồ ăn thức uống. Ga English on the Street ngày hôm nay sẽ cùng bạn khám phá một số từ lóng Tiếng Anh cực kỳ hấp dẫn mà nếu bạn là một tâm hôn ăn uống không thể không biết. All aboard!

 

Grub

“Chén gì đê!” đừng dịch là “Let’s get some food!” bạn nhé. “Thanh niên nghiêm túc” quá!

Hãy dịch là “Let’s get some grub/nosh/chow!” khi nói với bạn bè nhé, như thế “Anh” hơn nhiều, vì đó đều là những từ lóng của từ “food”.

Ví dụ:

“I’m hungry. Let’s get some grub!”

(Tớ đói lắm rồi. Kiếm gì ăn đi!)

 

booze

Trời nóng thế này, bước vào một tiệm tạp hóa (off-licence), kiếm một chai bia để uống theo cách của một người Anh, hãy nói “Can I get a bottle of booze?”. Booze là cách gọi khác của bia rượu (alcohol)

Ví dụ:

“We found him asleep next to an empty bottle of booze.”

(Bọn tớ thấy nó ngủ lăn cạnh cái chai bia cạn)

 

cup o’ Joe

Mỗi buổi sáng, bạn cần gì hơn một “Cup o’ Joe” – một ly cà phê để bắt đầu ngày mới !!!

Ví dụ:

“If I don’t have my morning cup o’ Joe, I can’t stay awake for my 7 AM class!”

(Tớ mà không uống cà phê, chẳng trụ được mà học lớp 7h)

 

lay off

Ngày xưa mình ăn nhiều lắm, nhưng dạo này quá cân rồi, phải “lay off” thôi – không thể tiếp tục ăn nhiều được nữa, đặc biệt là “lay off” các loại đồ ăn nhanh.

Ví dụ:

“I’m gaining weight. I should probably lay off the fast food.”

(Tớ đang tăng cân. Phải cai ngay và luôn các loại đồ ăn nhanh.)

 

pig out

Con heo, người Việt thường dùng để nói những người ăn khỏe. Người Anh thường lại dùng động từ “pig out” để nói ai đó ăn rất khỏe, rất nhiều. .

Ví dụ:

“We all pigged out at the all-you-can-eat buffet.”

(“Bọn tớ ních đầy đồ ăn ở tiệc buffet cả rồi!)

 

doggie bag

Hôm trước, đi ăn với một anh bạn Tây, ăn xong còn chút đồ thừa, nó nói với nhân viên phục vụ “Can I get a doggie bag for my friend?” rồi nhìn mình cười. Mình có phần tức tối, nghĩ bụng “Thằng ch*, sao nó lại xin túi đồ cho chó đưa cho mình nhỉ?” Hóa ra, doggie bag đơn giản chỉ là túi để gói đồ thừa mang về khi ăn ở nhà hàng.

Ví dụ:

“The restaurant served so much food that I couldn’t eat it all, so I took the rest home in a doggie bag.”

(Nhà hàng mang nhiều đồ ăn đến mức tớ chẳng thầu hết được, vậy nên tớ bỏ túi mang về.”

Nếu bạn muốn hỏi xin túi để gói đồ xót lại mang về khi ăn ở nhà hàng, bạn có thể hỏi nhân viên phục vụ

Can I get a doggie bag?” hoặc “Could you wrap this up for me?”

 

 plastered

“Plastered” là một cách để nói ai đó đã quá say.

Ví dụ:

“He’s completely plastered! He can’t even stand up!”

(Nó say quá rồi. Đứng còn không nổi!)

Còn một vài cách nói khác để chỉ say xỉn ngoài “plastered” như wasted, juiced, sauced, sloshed, hammered, trashed, và shit-faced. “Shit-faced” mang một chút hàm ý xúc phạm.

Bạn có thể sử dụng các từ này với “completely” và “totally”, nhưng không thể dùng với “very”.

 “He’s totally wasted”

“He’s very wasted”

“She’s completely hammered”

“She’s very hammered”

 

brunch

Brunch là từ ghép giữa “breakfast” và “lunch”. Thường được ăn vào cuối buổi sang, là bữa ăn gộp cho cả bữa sáng lẫn bữa trưa.

Ví dụ:

“We’re having brunch at 10:30 on Sunday morning.”

(Chúng tôi ăn bữa gộp vào lúc 10:30 sáng Chủ Nhật)

 

sweet tooth

Bạn đã từng nghe nói đến răng nanh, răng sữa, răng khểnh, răng khôn…….nhưng đã bao giờ nghe thấy “răng ngọt” chưa? Nếu bạn thích ăn nhiều đồ ngọt, các loại kẹo bánh….chứng tỏ bạn đang sở hữu “sweet tooth”.

Ví dụ

“My son has such a sweet tooth, he’d eat candy for breakfast if I let him!”

(Con trai tớ mê đồ ngọt lắm, nếu tớ mà đồng ý có khi nó ăn kẹo trừ bữa)

 

veggie

Nếu bạn là người ăn chay, chắc là bạn sẽ thích veggie food – các món chay..  “Veggie” là viết tắt “vegetable.”

Ví dụ:

“I’m making some veggie burgers.”

(Tớ đang làm mấy cái burger chay)

 

yummy / yucky

Bọn trẻ con thường nói “Yummy” và “yucky” thay vì “delicious” và “disgusting.” Để khen đồ ăn ngon hay chê dở

Ví dụ:

“Macaroni and cheese is really yummy!”

(Mỳ ý và phó mát thật là tuyệt!)

“I don’t like broccoli. It’s yucky.”

(Tớ không thích súp lơ xanh đâu. Kinh lắm!)

 

wolf down

wolf down là “nốc” là “chén” một món gì đó rất nhanh.

Ví dụ:

“He wolfed down four pieces of pizza and asked for more.”

(Hắn chén một phát bốn miếng pizza mà còn đòi ăn thêm)

 

snack on

Snack là đồ ăn nhẹ  còn  “snack on” là ăn vặt món gì đó.

Ví dụ:

“If you want to lose weight, try snacking on dried fruit instead of potato chips.”

(Nếu cậu muốn giảm cân, ăn vặt mấy thứ trái cây khô thay cho khoai chiên thôi.)

 

have a bite

Nếu bạn muốn nếm thử món ăn một người bạn, hãy nói

“Can I have a bite of your… (steak / spaghetti / salad / etc.)”

 

grab a bite to eat

grab a bite to eat” là kiếm cái gì đó để ăn.

Ví dụ:

“Let’s grab a bite to eat on the way to work.”

(Trên đường đi làm, kiếm cái gì ăn đi.)

 

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

They are a match made in heaven! Từ lóng tiếng Anh về chuyện cưới xin (Marriage)

Một đám cưới luôn được coi là trái ngọt của tình yêu đôi lứa, là điều được mong chờ và hi vọng nhất của những cặp đôi đã và đang yêu. Nhưng đôi khi cũng được nói vui là “nấc thang ngắn nhất” để đi từ thiên đường xuống địa ngục. Nhưng dù sao đám cưới vẫn luôn là một nốt thăng ngọt ngào trong cuộc đời của mỗi con người vì một cuộc sống độc thân rất khó có được mùi vị của hạnh phúc. Và hôm nay, English4ALL sẽ cùng các bạn đến ga English on the street để tìm hiểu những cách nói thường ngày của người Anh để nói về chuyện trọng đại này nhé.

All aboard!

 

Từ chuyện ngỏ lời……(proposal)

Marriage Proposal

Tất nhiên, để có được một đám cưới, người ta luôn luôn phải bước qua một thao tác rất quan trọng, mà vinh dự đó thường được dành cho phái mạnh: ngỏ lời cầu hôn (Asking someone to marry you). Đây luôn luôn là khởi đầu của những câu chuyện lãng mạn. Và người Anh cũng có dăm ba cách nói về thủ tục cực kỳ quan trọng này….

 to propose (marriage) (to someone)

Ví dụ: Usually when a man proposes to a woman, he asks: “Will you marry me?”

(Khi một người đàn ông cầu hôn một người phụ nữ, chàng luôn luôn hỏi “Anh sẽ ghi tên em vào gia phả nhà anh nhé? (Em sẽ lấy anh nhé?”)

My sister is very excited! She thinks her boyfriend is going to propose to her tonight!

(Bà chị tớ đang phấn khởi lắm! Chị ấy đang nghĩ tối nay anh người iu sẽ ngỏ lời cầu hôn.)

 

to ask for someone’s hand in marriage

 

Ví dụ: It was such a romantic proposal. He got down on one knee and asked for my hand in marriage!

(Thật là một lời cầu hôn lãng mạn. Chàng quỳ xuống và ngỏ lời xin cưới tôi)

 

to pop the question:

 

Vi dụ: Those two have been dating forever! When is he finally going to pop the question???

(Hai đứa chúng nó định hẹn hò mãi ah! Bao giờ thì nó mới ngỏ lời cầu hôn nhỉ?)

 

 

 

……..đến chuyện cưới xin (Getting married)

Shortgun Wedding

to get hitched

Ví dụ: Did you hear? Tony and Ann got hitched in Vegas last weekend!

(Cậu biết tin gì chưa? Tony và Ann cưới nhau cuối tuần rồi ở Vegas đấy!)

 

to say I do

Theo nghi lễ đám cưới Công giáo truyền thống, khi cô dâu chú rể đọc lời thề, họ thường sẽ phải nói (I do – Tôi đồng ý) để chính thức trở thành vợ chồng của nhau.

Ví dụ: So, when are you two saying ‘I do’? (When are you getting married?)

(Ê, bao giờ hai đứa mày cưới nhau thế?)

 

to tie the knot

Ví dụ: After dating for several years, Ken and Erin have decided to tie the knot!

(Sau mấy năm hẹn hò, Ken và Erin đã quyết định kết hôn)

 

to walk down the aisle together

Theo nghi lễ trong đám cưới Công giáo, cô dâu sẽ đi dọc theo lối đi chính giữa nhà thờ để gặp chú rể, và nghi lễ bắt đầu. Sau buổi lễ, cặp đôi mới cưới sẽ cùng nhau đi chung lối về.

Ví dụ :Two days to go until they walk down the aisle together!

(Their wedding is in 2 days.)

(Hai ngày nữa là hai đứa nó cưới nhau)

 

Bạn có nghe bài hát 25 minutes chưa? Bạn có bao giờ nghĩ rằng nếu chàng trai kia đến sớm trước 25 phút và thuyết phục được cô gái thì cô gái ấy sẽ làm gì không?

Cô ấy sẽ hối hôn, có thể lắm chứ. Và trong tình huống đó, nghĩa là cô dâu đã “leave her groom at the altar” đấy.

to leave (someone) at the altar

*The altar là khu vực phía trước nhà thờ nơi cô dâu và chú rể sẽ đứng trong suốt buổi lễ.

Ví dụ: He got cold feet and left his fiancée at the altar. She was mortified!

(Anh ta căng thẳng và bỏ rơi vợ sắp cưới ngay trước hôn lễ. Cô ấy vô cùng xấu hổ!)

(*to get cold feet = to get nervous)

 

Nếu một người quá ham mê công việc, dành nhiều thời gian để làm việc hơn là với gia đình, tức là anh ta “married to his work” rồi.

married to one’s work

Ví dụ: His family rarely sees him. He spends all of his time at the office. He’s married to his work!

(Gia đình hiếm khi thấy mặt ông ấy. Ông ấy dành hết thời gian ở cơ quan. Ông ấy chỉ dính với công việc thôi!)

 

Người Anh tin rằng những cặp vợ chồng đẹp đôi nhất, hợp nhau nhất là do Chúa Trời lựa chọn, và việc sắp xếp ấy còn diễn ra trước cả khi họ được sinh ra, và chắc chắn là ở thiên đường (heaven)

a match / marriage made in heaven

Ví dụ: They are a match made in heaven!

(Họ quả là một cặp đẹp đôi – một cặp trời sinh!)

 

Một cuộc hôn nhân do bố mẹ, hoặc gia đình dàn xếp, lựa chọn, người ta sẽ gọi là an arranged marriage, trong khi trường hợp “bác sỹ bảo cưới” – một đám cưới chóng vánh vì cô dâu mang bầu, phải cưới nhanh trước khi sinh được gọi là “a shotgun wedding”. Ở Phương Tây, còn có một kiểu hình hôn nhân cho phép vợ và chồng sau khi kết hôn vẫn có thể có quan hệ với những người khác nữa! Kiêu này gọi là “an open marriage”. Còn hình thức đám cưới giả nhằm mục đích vụ lợi như ở Việt Nam hay gọi là “hôn thê giả” nhằm mục đích nhập cư, lấy quốc tịch nước ngoài sẽ được gọi là “a marriage of convenience”. Đôi khi một đại gia thành đạt lại thích kết hôn với một cô vợ rất trẻ đẹp chỉ để thể hiện rằng ông ta rất giàu có và thành công, như thế cô vợ sẽ được gọi là “ a trophy wife”

Hãy cùng xem một màn “marriage proposal” nổi tiếng nhất của người Việt các bạn nhé

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English For ALL.

 www.english4all.vn

If Thủy Tinh had arrived in time, he wouldn’t have been FA!!!!. Phân biệt cách dùng On time và In time

Chuyện xưa kể rằng, có một vị thần linh chỉ vì không đến kịp giờ mà không lấy được vợ, đến bây giờ sau biết bao nhiêu ngàn năm, thần vẫn phải sống cảnh FA chăn đơn gối chiếc, không có gấu. Thần chán đời không biết phải làm gì ngoài chuyện hô mưa gọi gió giải sầu cho qua ngày đoạn tháng, đặc biệt trong các dịp như Valentine hay Noel.

“I will ace the test without any cheat sheet”. Từ lóng tiếng Anh trong trường học

“Nhất quỷ nhì ma thứ ba học trò” muôn đời nay vẫn là như vậy. Và ngôn ngữ của giới quỷ ma còn ngại này chắc chắn hứa hẹn rất nhiều điều thú vị và hấp dẫn. English4ALL hôm nay sẽ cùng các bạn đến ga English on the street của ngày thứ Tư để khám phá những từ lóng tiếng Anh được “phát minh” và sử dụng trong trường học. Sẵn sàng chưa? All aboard!

Hãy cùng đọc to những từ lóng trên và ví dụ đi kèm, nghe phần phát âm và lặp lại nhé, khả năng nói tiếng Anh của bạn sẽ “lớn” lên nếu làm theo cách này đấy.

ace a test

Nếu bạn “ace a test” nghĩa là bạn đã đạt điểm khá cao nhé.

Ví dụ: “Hey, how’d you do on the chemistry test?” (Ê, bài hoá mày làm thế nào?)

“I aced it!” (Điểm cao lắm!)

 

cram

Nếu bạn cần phải “cram,” tức là bạn cần “luyện công” trong một thời gian ngắn trước một kì thi.

Ví dụ: “Are you going to the party tonight?” (Tối nay đi xoã không mày?)

“Nah, I have to cram for my history test.” (Không, hôm nay tao phải cày cho bài kiểm tra Sử)

 

cut class

Nếu bạn “cut class,” nghĩa là bạn cúp học, trốn tiết nhá. Như thế không tốt đâu!!!!

Ví dụ: “I’m gonna cut math class so that I can finish this project for biology.”

(Tao trốn tiết toán để làm cho xong bài môn Sinh đây.)

“OK. I’ll tell the professor you’re sick.”

(Ờ, tao sẽ bảo thầy mày ốm)

 

drop a class

Nếu bạn “drop a class,” nghĩa là bạn không học lớp đó nữa..

Ví dụ: “I’m really stressed out this semester. I’m thinking of dropping a class.”

(Kỳ này tao mệt mỏi lắm rồi. Tao đang nghĩ chuyện bỏ cái lớp này.)

 

hit the books

Nếu ai đó bảo bạn “hit the books” thì đừng có mà đấm vào quyển sách, họ chỉ bảo bạn học đi thôi mà.

Ví dụ: “I gotta go hit the books. I have a final exam tomorrow.” (Tớ phải học đây. Mai là bài thi cuối cùng rồi.)

 

pop quiz

Ngày xưa mình đi học, kinh hãi nhất là “pop quiz”- Kiểu cô giáo xách cặp vào lớp, đặt cặp nhẹ nhàng xuống bàn, mỉm cười nhìn cả lớp và nói đầy thương yêu “Các em bỏ giấy ra kiểm tra 45 phút”. Vãi kiểm tra!

Ví dụ: “We had a pop quiz in philosophy class today. I was completely unprepared!”

(Hôm nay lớp tao bị kiểm tra bất chợt môn Triết. Có học cái quái gì đâu!”

 

flunk

Vâng, và nếu như có học cái quái gì đâu, thì chắc bạn sẽ “flunk” a test rồi. Ý văn học là tạch, là trượt, là ăn vỏ chuối.

Ví dụ: “I’ve flunked economics three times.”

(Tao tạch môn Kinh tế học ba lần rồi)

“Really? Maybe you should get a tutor.”

(Thật ah? Thế thì mày phải kiếm gia sư phụ đạo ngay.)

Nếu mà bạn “flunk” nhiều quá thì rất có thể bạn có nguy cơ tạch hẳn, tức là đứt, là thôi khỏi phải học nữa. Tiếng Anh người ta gọi là “flunked out.”

 

slack off

Các bạn có biết cái cảm giác của thời học sinh mỗi khi gần được nghỉ Tết và chuẩn bị nghỉ hè, cảm giác ì chệ, lười biếng, chán học….được gọi là gì không, slack off đấy.

Ví dụ: “A lot of students start to slack off near the end of the school year.”

(Rất nhiều học sinh cứ gần đến cuối năm học là ì ra, không lo học hành gì cả.)

 

dorm

“Dorm” là dạng viết tắt dormitory – Khu liên hợp chung cư giường tầng của sinh viên mang tên Ký túc xá.

Ví dụ: “How’s your dorm?”(Kí túc của mày thế nào?)

“It gets a little noisy on weekends, but in general I like it.” (Cuối tuần hơi ồn tí cơ mà nhìn chung là tao thích)

 

freshman 15

Nhiều bạn khi nhập học vào trường đại học là bắt đầu tăng cân. Người ta hay nói đùa là sinh viên năm nhất (freshmen) thường tăng thêm 15 pounds (khoảng 7-8 kg) trong năm đầu tiên, từ đó có cụm từ “freshman 15”

Ví dụ: “I go to the gym every day so that I don’t gain the freshman 15.”

(Tớ phải đi tập thể dục mỗi ngày vì tớ không muốn phát phì ra sau năm nhất)

Ở trường Đại học của các nước nói tiếng Anh, người ta thường đặt nickname cho sinh viên các khoá như thế này:

  • freshman = sinh viên năm thứ nhất, chú nai vàng ngơ ngác
  • sophomore = sinh viên năm thứ hai, chú mèo con ham chơi
  • junior = sinh năm năm thứ ba, chú cún con nghịch ngợm
  • senior = sinh viên năm thứ tư, chú cáo già gian ác.

 

full ride

Nếu bạn học giỏi, rất có thể bạn sẽ kiếm được một suất “Full-ride” – học bổng toàn phần.

Ví dụ: “She got a full ride to the state university thanks to her good grades in high school.”

(Nhờ điểm số cao thời trung học, nàng nhận được học bổng toàn phần của một trường đại học công lập)

 

senioritis

Các bạn có biết danh từ chung để chỉ đám sinh viên năm cuối lười biếng và chán đời là gì không? “Senioritis”

Ví dụ: “Even the best students often get senioritis just before they graduate.”

(Thậm chí ngay cả đám sinh viên giỏi nhất cũng đổ đốn ra trước khi tốt nghiệp)

 

pull an all-nighter

Mai bạn thi hoặc nộp bài, và đêm nay bạn phải làm cú xuyên đêm mà cày, người Anh sẽ nói là bạn “pull an all-nighter”.

Ví dụ: “I had to pull an all-nighter to finish writing my paper for history class.”

(Đêm nay tớ phải làm cú để viết cho xong bài cho môn lịch sử)

Bạn có biết?

  • “Frat” hay gọi đầy đủ là “fraternity,” là tổ chức hội nhóm của các nam sinh trong trường đại học, trong khi các nữ sinh viên lại có “sorority.” Những hội nhóm thường được gọi tên bằng các chữ cái Hy Lạp Alpha, Beta, hay Kappa Delta, và các thành viên gọi nhau là “brothers” (huynh)  and “sisters.” (muội)“My brother joined a frat his first year of college to make new friends.”(Ngay từ năm nhất đại học ông anh tôi đã gia nhập Hội huynh đệ để kết bạn mới)
  • Phao (thi) dùng để gian lận trong các kỳ thi, tiếng Anh gọi là “cheat sheet” hay “crib sheet”
  • Homey  là cách gọi khác của từ homework (bài tập về nhà) và homework đôi khi cũng được viết tắt là hw.
  • play hookie/hooky hay play truant đều mang nghĩa là cúp học, trốn tiết

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English For ALL.

 www.english4all.vn

 

 

[mtouchquiz 1] 

“He is sh*t faced.” Từ lóng tiếng Anh chỉ người say.

Trong những tối cuối tuần, các sàn nhảy, quán bar, quán pub khắp nước Anh luôn đông nghịt người. Tiếng cười, tiếng nói làm cho đường phố náo động và dường như không ngủ, trong đó có rất nhiều tiếng cười, tiếng khóc của những đệ tử lưu linh. Nhưng ngoài cách nói “He got drunk.” thông thường, người Anh còn có cách nào để chỉ những người “không còn tỉnh” vì rượu bia không? English4ALL hôm nay sẽ cùng các bạn đến ga English on the street của ngày thứ Tư để tìm câu trả lời nhé.

 

Trong tiếng Việt, để chỉ những đệ tử lưu linh tối ngày bầu bạn nơi tửu quán, người ta thường hay nói

“Anh ta say rồi,

anh ta xỉn rồi,

anh ta phê rồi,

anh ta thăng rồi………”.

Người Anh và người Mỹ cũng phong phú không kém khi có đến hàng chục từ lóng được sáng tạo ra để gọi những người “đã lên mây” vì bia rượu. Này nhé…

 

American English (Anh Mỹ)

British English (Anh Anh)

1. Buzzed

2. Blasted

3. Canned

4. Croked

5. Destroyed

6. Fried

7. Groggy

8. Hammered

9. Hooched up

10. Juiced

11. Liquored-up

12. Loaded

13. Looped

14. Obliterated

15. Plowed

16. Polluted

17. Rat-assed

18. Ripped

19. Sh*t-faced

20. Sloshed

21. Smashed

22. Stewed

23. Stinko

24. Tanked

25. Three-sheets-to-the-wind

26. Tight

27. Tipsy

28. under-the-influence

29. Under-the-table

30. Wasted

31. Woozy

32. Wrecked

1. Arseholed

2. Battered

3. Bladdered

4. Blotto

5. Bollocksed

6. Boozed-up

7. Caned

8. Cucumbered

9. Drunk as a lord

10. Drunk as a skunk

11. Fannied

12. Far gone

13. Fecked

14. Lagered up

15. Legless

16. Off one’s face

17. Off one’s tits

18. Paralytic

19. Pissed

20. Plastered

21. Rat-Arsed

22. Ruined

23. Slaughtered

24. Sloshed

25. Trollied

26. Trousered

27. Twatted

28. Wankered

29. Wazzocked

30. Whammed

 

Bạn có biết?

  • Người mà thường xuyên say xỉn, bê tha rượu chè được gọi là drunkard.
  • Ngược lại với say chắc chắn là tỉnh, ngược lại với drunk chắc chắn là sober, và người ta thường hay ví bằng câu thành ngữ as sober as a judge (tỉnh như quan toà), còn để ví người say, người ta thường hay nói : as drunk as a skunk/a lord.Thực ra a skunk, con chồn hôi hoàn toàn không hề uống rượu để mà say hay tỉnh, chẳng qua vì từ skunk này là số ít từ có âm gần giống như drunk.

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về www.english4all.vn