Từ lóng tiếng Anh về Selfie. Selfie Slangs. www.english4all.vn

Don’t mug her like that! She is just a shutter-bug Từ lóng tiếng Anh về “tự sướng” (Selfie)

Ngày nay chỉ với một chiếc điện thoại thông minh, bạn đã có thể trở thành một nhiếp ảnh gia nghiệp dư và tự tin chia sẻ hình ảnh của mình với cả thế giới thông qua các mạng xã hội và Internet. Trào lưu tự chụp ảnh – tự sướng phát triển mạnh mẽ đến mức năm 2013, selfie- từ chỉ hành động tự chụp ảnh và chia sẻ qua mạng xã hội đã chinh thức được từ điển Oxford ghi nhận như một từ mới trong tiếng Anh. Từ các cô cậu học sinh cho đến các nguyên thủ quốc gia hàng đầu thế giới, ai cũng mê selfie. Và hôm nay, English4ALL thứ Tư sẽ giới thiệu với mọi người một số từ lóng trong tiếng Anh liên quan đến hành động selfie đầy thú vị này nhé.

1. Nếu như bạn là một người quá đam mê việc chụp ảnh, người Anh sẽ gọi bạn là một shutter-bug.

Ví dụ: Annie is really a shutter-bug. She is taking selfies all the times.

(Annie quả thuật là một con nghiện chụp ảnh. Lúc nào cũng tự sướng được)

selfie slang
Đi đâu cũng chụp ảnh, chẳng mấy chốc người ta gọi bạn là shutter-bug

 

2. Còn nếu bạn là một nhiếp ảnh gia thực thụ, đôi khi người ta sẽ không chỉ gọi bạn là photographer, mà đôi khi còn được gọi tắt là một “photog

Ví dụ: He is really a talented photog.

(Ông ấy quả là một nhiếp ảnh gia có tài)

 

3. Bạn đang chụp một bức hình tình cảm với bạn gái, tự nhiên con chó yêu nhà bạn thò mặt vào, và kết quả là vị khách không mời mà đến tự chui vào bức ảnh của bạn và tạo ra một “photobomb” rồi.

Ai là photo bomber đây????
Ai là photo bomber đây????

4. Các bạn biết đấy, selfie là kiểu tự chụp ảnh có lộ diện gương mặt của chính người chụp, vậy trong trường hợp không khoe mặt, mà chỉ lộ – khoe phần sau (mông) của người chụp thì gọi là gì? Đó là “belfie”.

Cô KIm siêu vòng ba thích điều này. Thế này mới gọi là belfie chứ!
Cô KIm siêu vòng ba thích điều này. Thế này mới gọi là belfie chứ!

 

5. Một bức ảnh chụp tuyết sẽ thường được gọi là “snowtograph”.

Như thế này có được gọi là snowtograph không???
Như thế này có được gọi là snowtograph không???

6. Look đơn giản chỉ là nhìn, stare là nhìn chằm chằm, còn nhìn một cách không thân thiện và làm cho người khác khó chịu – nhìn đểu- thì được gọi là “Mug

Ví dụ :Why are you muggin’ me?

(Sao mey nhìn đểu tau?)

 

7. Một bức ảnh (picture) cũng có khi được gọi là pic, tuy nhiên một bức ảnh mà bạn đã chụp và lưỡng lự không biết có nên xóa đi hay không, thì nó không còn được gọi là photo nữa mà chỉ còn là phot.

 

8. Nếu bạn muốn chụp ảnh một nhân vật nổi tiếng, hay một sự kiện quan trọng, không phải muốn chụp là chụp được, bạn cần phải có ai đó sắp  xếp cho một photo op (photo opportunity) cơ hội được chụp ảnh. Từ này ra đời dưới thời của Tổng thống Mỹ Nixon. Khi thư ký báo chí (press secretary) của tổng thống Bruce Whelihan nói “Get’em in for a picture” (Cho họ vào chụp ảnh đi), một người phụ tá của ông Whelihan, Zon Ziegler sẽ chính thức thông báo với phòng Báo chí Nhà Trắng là “There will be a photo opportunity in the Oval Room”, (Có cơ hội chụp ảnh trong Phòng Bầu dục – phòng làm việc của tổng thống Mỹ). Từ đó, người ta nói rút gọn thành từ photo op như ngày nay.

Muốn chụp được những bức ảnh như thế này, phóng viên cần phải có photo op
Muốn chụp được những bức ảnh như thế này, phóng viên cần phải có photo op

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

 

 

 

 

Thành ngữ tiếng Anh thú vị về Thời tiết (Weather Idioms) www.english4all.vn

It’s brass monkey weather today, isn’t it? THÀNH NGỮ TIẾNG ANH VỀ THỜI TIẾT (WEATHER)

Nắng mưa luôn luôn là một câu chuyện chủ đề không bao giờ dứt không chỉ riêng của người Anh và còn ở mọi nơi trên thế giới. Một ngày nắng có thể làm cho phong cảnh tươi đẹp thêm bội phần, và một cơn mưa có thể biến một trận chung kết thể thao thành ác mộng. Dù muốn hay không, thời tiết luôn là một phần không thể thiếu của cuộc sống. Và hôm nay, tại ga I am Idioms, English4ALL xin giới thiệu với các bạn một số thành ngữ thú vị bắt nguồn từ thời tiết (weather) nhé.

1. Nếu một ngày bạn cảm thấy đang “under the weather”, tức là bạn đang mệt, đang yếu, không được khỏe lắm đâu. Tốt nhất là nên nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng.

Ví dụ: How have you been? I’ve been under the weather, but I’m better.

(Cậu có khỏe không? Tớ hơi mệt tí, nhưng giờ khá hơn rồi)

Under the weather còn có nghĩa là say xỉn (rượu bia)

Ví dụ: Daddy’s had a few beers and is under the weather again.

(Bố mới uống có vài ly bia mà đã xỉn)

 

2. Người Việt có câu “Khi vui thì xúm tay vào – Đến khi hoạn nạn thì nào thấy đâu” để chỉ những người bạn quen chỉ để cho vui, và chắc là sẽ không bao giờ giúp đỡ bạn trong khó khăn đâu. Người Anh thì ngắn gọn hơn, họ gọi đó là “fair-weather friend”

Ví dụ: Phong Béo stayed for lunch but he wouldn’t help me with the yard work. He’s just a fair-weather friend.

(Phong Béo ở lại ăn trưa nhưng nó chẳng giúp gì tôi với mấy việc vặt cả. Đúng là cái loại bạn chén)

 

3. Hôm qua đi qua một khu chợ đông đúc cùng một người bạn, nó dặn mình phải “keep your weather eye open” bởi vì khu này có nhiều trộm cắp, móc túi. Hmm, mắt thường mở chưa đủ, còn phải mở cả “mắt thời tiết” nữa – cảnh giác, tỉnh táo vẫn hơn.

Ví dụ: I’d like you to keep a weather eye on the situation and report any major developments to me at once.

(Tôi muốn anh phải tập trung cảnh giác cao độ với tình hình và báo cho tôi ngay lập tức nếu có bất kỳ chuyển biến nào)

 

4.Nếu bạn gặp một cô nàng người Anh rất xinh trên phố, và bạn muốn làm quen, sao không thử mở đầu câu chuyện theo những kiểu dưới đây xem. Người Anh nổi tiếng là thích nói chuyện về thời tiết, kể cả với những người lạ lần đầu tiên gặp mặt.

What do you think of this weather?

How do you like this weather?

Isn’t the weather nice?

Isn’t this weather bad?

Nice weather we’re having.

 

Ví dụ Huy: Hi, Bill. How do you like this weather? Annie: Lovely weather for ducks. Not too good for me, though.

Bill: Nice weather we’re having. Bob: Yeah. It’s great.

 

Người ta thương hay nói “Lovely weather for duck” hoặc “Fine weather for ducks” để chỉ thời tiết mưa gió khó chịu, nhưng có khi lại tốt cho điều gì đó.

 

5. Thời tiết là một yếu tố rất quan trọng trong đời sống hàng ngày, nó có thể quyết định sự thành công hay thất bại của nhiều hoạt động, sự kiện. Vì vậy, người ta luôn phải lường trước yếu tố thời tiết trong mọi kế hoạch và tính toán. Và người Anh hay nói “weather permitting” – nếu thời tiết cho phép.

Ví dụ The plane lands at midnight, weather permitting.

(Máy bay sẽ hạ cánh lúc nửa đêm, nếu thời tiết cho phép)

 

6. Bạn đã bao giờ phải trải qua một cơn bão chưa? Thật đáng sợ phải không? Và nếu bạn là sinh viên xa nhà, trải qua bão chưa chắc đã đáng sợ bằng trải qua khủng hoảng tài chính – chưa hết tháng đã hết tiền. Và người ta thường nói “weather the storm” để chỉ việc vượt qua một thời kỳ khó khăn, khủng hoảng lẫn vượt qua một cơn bão.

Ví dụ: The manager went on another shouting rampage and frightened his assistants.  The rest of us stayed in our offices to weather the storm.

(Sếp lại tiếp tục la mắng và đe nạt đám trợ lý. Những đứa còn lại trong số chúng tôi ở yên trong phòng để “tránh bão”)

 

7. Ở Anh, đôi người ta dùng thành ngữ “brass monkey” để diễn tả thời tiết rất lạnh.

Ví dụ: It’s brass monkey weather today, isn’t it?

(Hôm nay lạnh thật ấy nhỉ!)

 

8. Đáng lẽ tuần trước là mình phải làm xong hết công việc rồi, nhưng vì mải chơi nên mãi chưa xong, mà lại sắp đến hạn chót (deadline) rồi, đành phải nghĩ cách “make heavy weather of doing that” – “câu giờ” vậy.

Ví dụ: He’s making heavy weather of writing his report – Helen finished hers days ago.

(Hắn ta ngâm bản báo cáo lâu quá. Helen hoàn thành báo cáo của cô ấy mấy ngày trước rồi)

 

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4all.vn

Nguồn gốc từ Piggyback. Word Origin www.english4all.vn

If you are tired, I will give you a piggyback – Nguồn gốc từ Piggyback trong tiếng Anh.

Chuyện kể rằng, ngày nảy ngày nay, có lẽ cũng chưa hề lâu lắm, có một nữ du học sinh Việt Nam vô cùng xinh đẹp đem lòng thầm thương trộm nhớ một chàng hoàng tử người Anh mắt vàng tóc xanh học cùng lớp, và chuyện gì đến cũng đã đến, họ hẹn hò…..Buổi tối hôm ấy hai người đi dạo cùng nhau bên bờ sông Thames êm đềm, chàng và nàng tản bộ đi dưới ánh hoàng hôn, nói đủ thứ chuyện, và chuyện gì đến cũng phải đến, …….nàng đã thấm mệt và mỏi chân, chàng đã tỏ ra ga-lăng như một người đàn ông châu Âu thứ thiệt, chàng chỉ chỉ vào lưng mình và nói “Piggyback, ok? Should I give you a piggyback?”….Tai nàng ù đi, không tin vào những gì chàng vừa nói nữa, nàng chẳng biết từ “piggyback” nghĩa là gì, nhưng nàng biết rõ “piggy” là từ để chỉ một con vật không lấy gì làm nhẹ nhàng và duyên dáng cho lắm. Có lẽ nào người mà nàng thầm yêu, mới hẹn hò lần đầu tiên mà lại ám chỉ nàng như thế dù nàng mới chỉ hơi hơi “mỡ màng” một chút. Còn sự xúc phạm nào lớn hơn, nàng vùng vằng bỏ đi, vừa chạy vừa khóc. Và chuyến tàu đầu tuần của English4ALL hôm nay, dành cho nàng và những ai chưa biết từ piggyback nghĩa là gì? All aboard!

Thực tế, từ Piggyback chẳng liên quan gì đến lợn (pig) cả. www.english4all.vn
Thực tế, từ Piggyback chẳng liên quan gì đến lợn (pig) cả. www.english4all.vn

Piggy có nghĩa là con lợn, và back nghĩa là lưng. Vậy piggyback có nghĩa là lưng con lợn hay mang con lợn trên lưng? Thật ra không phải vậy, piggyback chẳng liên quan gì đến con lợn vô tội. Bởi vì bất kể bạn mang, vác cái gì, hay cõng ai trên lưng, thì đều gọi là “piggyback” cả.

Hãy quay trở lại thế kỉ 16, những năm 1564 để tìm hiểu vì sao lại xuất hiện từ này nhé. Thời ấy, hàng hóa được vận chuyển theo những kiện hàng (packs) và người ta mang vác chúng bằng lưng người và để thồ trên lưng gia súc. Thuật ngữ thời đó mô tả hành động này bằng từ “pick pack” bởi lẽ bạn sẽ phải “pick up a pack” (nhấc kiện hàng lên) để chuyển đi bằng lưng. Nghe đã có vẻ logic chưa? Tuy nhiên, vì sao con heo lại xuất hiện như trong từ “piggyback” như ngày nay chúng ta vẫn sử dụng.

Hóa ra từ “pick pack” cuối cùng lại trở thành “pick-a-pack”. Đây là câu mà người  chủ hàng hay dùng để giục giã những người phu khuân vác khi dỡ hàng “Pick a pack!” – “Pick a pack!”  (Lấy hàng đi! Lấy hàng đi!)

Và vì hàng được chuyển bằng lưng người là chủ yếu, nên người ta còn đọc thành “pick-a-back”.

Vấn đề cũng chỉ vì cái chữ “a” đó, bởi vì khi bạn đọc nhanh “pick-a-back” sẽ nghe như “pick-i-back” (picky back). Và từ picky back thì toàn chẳng có ý nghĩa gì với những ai ngoại đạo với ngành bốc vác. Rất nhiều người người ở thế kỉ 18-19 khi nghe từ này chẳng hiểu nghĩa là gì? Và thế là người ta lại biến đổi một lần nữa, và từ “piggyback” ra đời vào đúng thời kì này, lúc đầu chỉ được hiểu là mang vác hàng hóa trên lưng, nhưng đến những năm 1930, thì còn dùng để diễn tả việc cõng ai đó trên lưng nữa (ride on someone’s back and shoulders)

Cũng tội cho con lợn vì vốn dĩ loài vật này chẳng bao giờ mang vác cái gì trên lưng cả, tuy nhiên nó (pig-piggy) lại là từ gần âm nhất với “picky” cho nên người ta mượn luôn từ này cho dễ hiểu.

Vậy đấy, tiếng Anh đôi khi vẫn vậy, một từ khi hoán đổi từ một cách  gọi, cách đọc dài sang một dạng rút gọn ngắn hơn rất có thể biến đổi thành một dạng khác. Ví dụ nhé, những người đàn ông tên là Richard thường hay có nickname là Dick, bởi vì Richard đọc gọn lại thành Ric hay Rick, nhưng Ric hay Rick thì trong tiếng Anh lại vô nghĩa, nghe giống như Dick-một từ có nghĩa, vậy nên người ta mượn luôn từ này.

Hi vọng, sau khi đã biết rằng từ “piggyback” không liên quan gì đến heo-lợn như sẽ không còn chuyện tình nào phải dang dở vì bất đồng ngôn ngữ như trong câu chuyện hiểu nhầm ở trên nữa.

Chúc mọi người một tuần làm việc vui vẻ, và các chú các anh nếu có đi nhậu, cũng đừng để đến mức bạn phải “piggyback”  về nhà!

Bạn có biết?

Ngày nay, thuật ngữ “piggyback” được sử dụng rất phổ biến trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau, đều mang nghĩa là sử dụng một hệ thống, cơ chế có sẵn….

Ví dụ: Piggybacking là một kỹ thuật được sử dụng trong lĩnh vực chụp ảnh vũ trụ (astrophotogrophy)- gắn một ống kính chụp ảnh bên trên kính thiên văn để chụp lại các vì sao.

Piggybacking 1

Piggybacking trong lĩnh vực vận tải (transportation) lại có nghĩa là một phương tiện chuyên trở các phương tiện khác.

Piggybacking 2

Piggybacking trong lĩnh vực an ninh (security) lại có nghĩa là một ai đó được phép tiếp cận một khu vực bị giới nghiêm thông qua điểm kiểm soát (access to a restricted area or through a checkpoint) lại tạo kẽ hở cho những kẻ khác không được phép đi vào theo.

Trong lĩnh vực đánh giá tín dụng (credit ratings), piggybacking lại dùng để chỉ ai đó có chỉ số tín dụng yếu kém (bad credit) sử dụng kênh của bên thứ ba không liên quan để cải thiện chỉ số tín dụng của mình.

Trong lĩnh vực Internet, piggybacking là truy cập Internet từ thiết bị thông qua mạng của người khác.

Trong y dược, piggybacking là chỉ việc sử dụng hai loại thuốc khác nhau  nhưng có cùng tác dụng (same function) (ví dụ như ibuprofen & paracetamol đều có tác dụng giảm đau) vào những khoảng thời gian xen kẽ nhau để đảm bảo có công hiệu tức thời (constant effect.)

 

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

A letter from mom and dad. Chilling Station. www.english4all.vn

A Letter From Mom And Dad. – Thư cho ngày Vu Lan.

Đã bao giờ bạn tự hỏi điều bạn nuối tiếc nhất trong cuộc đời này là gì chưa?

Bạn đã chưa thật giàu có?

Bạn đã chưa thật thành công?

Bạn đã chưa có nhiều quan hệ bạn bè?

Uh, còn vô số những điều bạn có quyền nuối tiếc ngoại trừ một điều: chưa hết lòng với mẹ cha- những con người duy nhất cả cuộc đời luôn hi sinh vô điều kiện vì bạn, yêu thương bạn, chăm lo cho bạn mà không bao giờ đòi hỏi. Hãy yêu thương mẹ cha bằng cả tấm lòng như yêu thương chính cuộc đời bạn, yêu thương quá khứ-hiện tại- và tương lai của chính bạn, đơn giản vì nếu một ngày vắng bóng mẹ cha, bạn sẽ hiểu rằng trên thế gian này bạn sẽ vĩnh viễn không bao giờ tìm lại được những bầu trời yêu thương ấy nữa, nhiều điều bỗng chốc sẽ trở thành vô nghĩa chứ không chỉ riêng tiền bạc, của cải. Hôm nay là ngày Lễ Vu Lan –ngày báo hiếu Mẹ – Cha trong văn hóa Phật giáo, hãy để English4ALL cài lên ngực bạn những bông hồng đỏ – trắng bằng một lá thư âm nhạc, một thông điệp mà có lẽ ai làm con cũng sẽ đều nên biết và không nên quên.

A Letter From Mom And Dad.

My Child,

When I grow old, I hope you understand and have patience with me.
In case, i break a plate, or spill soup on the table because I’m losing my eye sight.
I hope you don’t yell at me.
Older people are sensitive , always having self-pity when you yell.
When my hearing gets worse and I can’t hear, what you’re saying.
I hope you don’t call me, “Deaf.”
Please repeat what you said, or write it down.
I’m sorry, my child.
I’m getting older.
When my knees get weaker, I hope you have the patience to help me get up.
Like how I used to help you while you were little, learning to walk.
Please bear with me.
When I keep repeating myself like a broken record,
I hope you just keep listening to me.
Please don’t make fun of me or, get sick of listening to me.
Do you remember when you were little and wanted a balloon?
You repeated yourself over and over, until you got what you wanted.
Please also pardon my smell.
I smell like an old person.
Please don’t force me to shower. My body is weak. Old people get sick easily when they’re cold.

I hope I don’t gross you out.
Do you remember, when you were little?
I used to chase you around because you didn’t want to shower.
I hope you can be patient with me, when I’m always cranky. Its all part of getting old.
You’ll understand when you’re older and if you have spare time, I hope we can talk, even for a few minutes.
I’m always by myself all the time, and have no one to talk to.
I know you’re busy with work.
Even if you’re not interested with my stories, please have time for me.
Do you remember, when you were little?
I used to listen to your stories about your teddy bear.
When the time comes and I get bedridden, I hope you have the patience to take care of me.
I’m sorry.
If I wet the bed or make a mess
I hope you have the patience to take care of me during the last few moments of my life.
I’m not going to last much longer, anyway when the time of my death comes, “I hope you hold my hand and give me the strength to face death and don’t worry.
When I finally meet our Creator ………………..
I’ll whisper in His ear ………………….. to bless you because you loved your mom and dad.
Thank you so much for your
We love you
With much love

Mom & Dad

Vu Lan

THƯ BA MẸ GỬI CON  

Con thương yêu của bố mẹ.

Ngày bố mẹ già đi, con hãy cố gắng kiên nhẫn và hiểu cho bố mẹ. Nếu như bố mẹ ăn uống rớt vung vãi… Nếu như bố mẹ gặp khó khăn ngay cả đến cái ăn cái mặc… Xin con hãy bao dung!

Con hãy nhớ những ngày, giờ mà bố mẹ đã trải qua với con, để dạy cho con bao điều lúc thuở bé.

Nếu như bố mẹ cứ lặp đi lặp lại hàng trăm lần mãi một chuyện, thì đừng bao giờ cắt đứt lời bố mẹ… mà hãy lắng nghe!

Khi con còn ấu thơ, con hay muốn bố mẹ đọc đi đọc lại mãi một câu truyện hằng đêm cho đến khi con đi vào trong giấc ngủ… và bố mẹ đã làm vì con.

Nếu như bố mẹ không tự tắm rửa được thường xuyên, thì đừng quở trách bố mẹ và đừng nên cho đó là điều xấu hổ.

Con hãy nhớ… lúc con còn nhỏ, bố mẹ đã phải viện cớ bao lần để vỗ về con trước khi tắm.

Khi con thấy sự ít hiểu biết của bố mẹ trong đời sống văn minh hiện đại ngày hôm nay, đừng thất vọng mà hãy để bố mẹ có thời gian tìm hiểu.

Bố mẹ đã dạy dỗ con bao điều… từ cái ăn, cái mặc cho đến bản thân và phải biết đương đầu với bao thử thách trong cuộc sống.

Nếu như bố mẹ có đãng trí hay không nhớ hết những gì con nói… hãy để bố mẹ đôi chút thời gian suy ngẫm lại và nhỡ như bố mẹ không tài nào nhớ nổi, đừng vì thế mà con bực mình mà tức giận… vì điều quan trọng nhất đối với bố mẹ là được nhìn con, đưọc gần bên con và được nghe con nói, thế thôi!

 Nếu như bố mẹ không muốn ăn, đừng ép bố mẹ!… vì bố mẹ biết khi nào bố mẹ đói hay không.

Khi đôi chân của bố mẹ không còn đứng vững như xưa nữa… hãy giúp bố mẹ, nắm lấy tay bố mẹ như thể ngày nào bố mẹ đã tập cho con trẻ những bước đi đầu đời.

Và mỗi ngày như một ngày sẽ đến, bố mẹ sẽ nói với con rằng… bố mẹ không muốn sống, bố mẹ muốn từ biệt ra đi.

Con đừng oán giận và buồn khổ… vì con sẽ hiểu và thông cảm cho bố mẹ khi thời gian sẽ tới với con.

Hãy cố hiểu và chấp nhận, đến khi về già, sống mà không còn hữu ích cho xã hội mà chỉ là gánh nặng cho gia đình!… và sống chỉ là vỏn vẹn hai chữ “sinh tồn”.

Một ngày con lớn khôn, con sẽ hiểu rằng, với bao sai lầm ai chẳng vướng phải, bố mẹ vẫn bỏ công xây dựng cho con một con đường đi đầy an lành.

Con đừng nên cảm thấy xót xa buồn đau, đừng cho rằng con bất lực trước sự già nua của bố mẹ.

Con chỉ cần hiện diện bên bố mẹ để chia sẻ những gì bố mẹ đang sống và cảm thông cho bố mẹ, như bố mẹ đã làm cho con từ khi lúc con chào đời.

Hãy giúp bố mẹ trong từng bước đi vào chiều…

Hãy giúp bố mẹ trong phút sống còn lại trong yêu thương và nhẫn nại…

Cách duy nhất còn lại mà bố mẹ muốn cảm ơn con là nụ cười và cả tình thương để lại trong con.

 

Thương con thật nhiều…

 

Bố mẹ…

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

Từ điển nào tốt nhất để học tiếng Anh???

Từ điển giống như chiếc cần câu đối với người đi câu cá, là chiếc túi ba gang thần kỳ trong truyện cổ tích….và là một trong những chiếc chìa khóa quyết định sự thành công của mỗi người học tiếng Anh. Khó có ai có thể học tiếng Anh mà không có từ điển, và cũng khó có ai có thể học tốt tiếng Anh nếu như không có một cuốn từ điển TỐT. Thế nhưng như thế nào là một cuốn từ điển Tốt thì quả là một câu trả lời không hề dễ trả lời. Tuy nhiên, hôm nay English4ALL sẽ cùng bạn thử đi tìm câu trả lời ấy. All aboard!

Trước khi cùng English4ALL đi tìm cuốn từ điển tốt nhất cho riêng mình, hãy cùng nhớ lại về một kỉ niệm ấu thơ mà hầu như ai trong chúng ta cũng đã từng đi qua

Bạn có nhớ ngày xưa bạn đã tập đi xe đạp như thế nào không?

Từ điển tốt nhất để học tiếng Anh

Bạn luôn bắt đầu với một chiếc xe nhỏ xíu có hai bánh phụ và rồi chuyển sang một chiếc xe đạp vừa trước khi chính thức tự tin đi trên một chiếc xe đạp thực sự. Có phải vậy không?

Và trên con đường học tiếng Anh của bạn bây giờ cũng vậy,  một “chiếc xe đạp” tốt – một cuốn từ điển tốt rất quan trọng , sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều, giúp bạn tiến xa trong việc chinh phục ngôn ngữ đầy thú vị này?

Nhưng thế nào là một cuốn từ điển tốt? Đó phải là cuốn từ điển song ngữ Anh Việt đắt tiền?Đó phải là cuốn từ điển dày cộp chứa hàng chục hoặc hàng trăm ngàn từ? Đó phải là một từ điển điện tử bản quyền có đủ các chức năng hiện đại nhất???

Không, cuốn từ điển tốt nhất phải là cuốn từ điển PHÙ HỢP NHẤT trong từng giai đoạn học tập và trình độ tương ứng của bạn;

 

Một cuốn từ điển có thể quá lớn và quá phức tạp so với trình độ của bạn, một cuốn từ điển khác lại quá nhỏ và rất hạn hẹp. Vậy thì từ điển phù hợp nhất phải là cuốn làm cho bạn cảm thấy dễ hiểu nhất.

 

Và dưới đây là những gợi ý của English4ALL cho sự lựa chọn về từ điển của bạn dựa trên kinh nghiệm học tập và sưu tập từ điển của bản thân.

Một lý do khác để mình chọn giới thiệu những cuốn từ điển tốt này bởi vì chúng là những từ điển sẵn có trên mạng và có thể sử dụng MIỄN PHÍ.

1. Nếu trình độ tiếng Anh của bạn chưa quá tốt, một cuốn từ điển Anh – Anh có thể là quá sức. Hãy bắt đầu với một cuốn từ điển song ngữ Anh Việt, nếu trên máy tính và các thiết bị di động, bạn có thể chọn Lạc Việt hoặc từ điển Anh Việt tích hợp trong bộ phần mềm English Study Pro 2012. Nếu bạn vẫn ưa thích sử dụng từ điển giấy, thì cuốn từ điển Anh – Việt của Viện Ngôn ngữ học (bìa như trong hình) là sự lựa chọn hàng đầu, đáng tin cậy nhất.

English-Study-Pro-2012

Dictionary 2

2. Sau đó, bạn có thể chuyển sang sử dụng một từ điển Anh-Anh đơn giản, với những định nghĩa dễ hiểu, rõ ràng đối với bạn. Sự lựa chọn tuyệt hảo nhất trong phân khúc này là Oxford Essential Dictionary.

Oxford Essential Dictionary

Một sự lựa chọn khác cũng rất hấp dẫn đó là Cambridge Learner’s Dictionary. Từ điển trực tuyến này cũng hoàn toàn miễn phí.

Cambridge Learner Dictionary

 

3.Khi mà bạn đã cảm thấy vốn từ của mình đã hơi hơi giàu rồi, thì đừng chần chừ nữa, hãy tiến ngay và luôn lên một cấp độ cao hơn bằng cách chuyển sang sử dụng một cuốn từ điển tiếng Anh dành cho trình độ cao. Một cuốn từ điển dạng này sẽ có thêm định nghĩa và thông tin bổ sung cho từng từ. Bạn sẽ hiểu một từ một cách toàn diện hơn. Và khi đó, sự lựa chọn của bạn sẽ là Cambridge Advanced Learner’s Dictionary hoặc Longman English Dictionary. Cao cấp hơn nữa là MSN Encarta College Dictionary.

Cambridge Advance DictionaryLongman Dictionary

Một sự lựa chọn không thể bỏ qua và đã quá quen thuộc đối với người học tiếng Anh trên toàn thế giới đó là Oxford Advanced Learner’s Dictionary. Cuốn từ điển này có những ví dụ rất dễ hiểu với nhiều câu ví dụ khác nhau.

Oxford Advanced Learner Dictionary

4. Đến một ngày nào đó, từ vựng tiếng Anh của bạn đã lên đến đẳng cấp “đại gia” sau khi bạn đã dùng qua tất cả các từ điển đã nêu ở trên, mà bạn vẫn cần một cuốn từ điển mới “siêu khủng” để phục vụ cho đam mê khám phá tiếng Anh của bạn, hãy tìm đến Merriam-Webster’s Online Dictionary. Nhưng nhớ rằng, một khi đã sử dụng đến Merriam-Webster’s, từ vựng của bạn đã phải thực sự rất giàu có và vững vàng nhé.

Merriam-Webster

Hi vọng các bạn sẽ lựa chọn được một cuốn từ điển thích hợp nhất cho trình độ của mình và giúp bạn học tiếng Anh tốt hơn.

Tuần sau, English4ALL sẽ cùng các bạn trao đổi thêm về cách thể nào để sử dụng từ điển cho hiệu quả.

 

Link phiên bản Online free của các từ điển được giới thiệu trong bài.

Cambridge Dictionary

Oxford Dictionary

Longman Dictionary

Merriam- Webster

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

Discussion for WEEKEND GOSSIPS.

Would you like to join our Weekend Gossip by answering the following questions in your comment below?
1. What kind of dictionary do you use in studying English? Tell me.
2. Are you satisfied with your current dictionary?
3. What do you think about an ideal dictionary?
4. In your opinion, what is the best dictionary? Why.

Full English Breakfast. Người Anh ăn sáng như thế nào?.. Văn hóa Anh. www.english4all.vn

Let’s try the full English fry-up!” Người Anh ăn sáng như thế nào?.

Buổi sáng, người Hà Nội thức dậy cùng với Phở, xôi, bánh khúc….và vô số những lựa chọn hấp dẫn để bắt đầu một ngày mới. Ở bên kia bán cầu, người London có vẻ có ít sự lựa chọn hơn hẳn cho bữa ăn quan trọng đầu tiên trong ngày – bữa điểm tâm. Hãy cùng English4ALL khám phá xem người Anh họ ăn gì trong một bữa sáng truyền thống tại ga British Way thứ sáu hàng tuần. Khuyến cáo, không nên đọc bài viết khi chưa ăn sáng. All aboard!

English breakfast
Full English Breakfast bữa ăn sáng truyền thống của người Anh www.english4all.vn

 

Một bữa ăn sáng truyền thống của người Anh – Full breakfast, thường bao gồm thịt muối (back bacon), xúc xích (sausages) và trứng chần (poached eggs) hoặc trứng chiên (fried eggs), đậu (baked beans), cà chua nướng (grilled tomato)  thường ăn kèm với một số loại đồ ăn phụ (side dishes) như và các đồ uống như trà và cà phê. Bữa ăn sang kiểu này đặc biệt phỏ biến ở Vương Quốc Anh, Ai Len và các nước chịu ảnh hưởng của nền văn hóa Anh như Mỹ, Úc, Newzealand, Canada, và Nam Phi. Bữa ăn này đôi khi được gọi bằng những cái tên như  “English breakfast” – “full English breakfast”, nhưng cũng có khi gọi tắt là “full English” hay “ fry-up”-vì phần lớn các món trong bữa sáng này đều là đồ chiên rán.

Các thành phần chính trong một full English breakfast www.english4all.vn
Các thành phần chính trong một full English breakfast www.english4all.vn

Khi một bữa sáng được dọn ra với tất cả những thành phần như trên, người ta gọi đó là một “Full English” hay “Full Monty

Continental Breakfast - bữa ăn sáng ưa thích  của người đại lục Châu Âu www.english4all.vn
Continental Breakfast – bữa ăn sáng ưa thích của người đại lục Châu Âu www.english4all.vn

Cách gọi này (full English breakfast) là để phân biệt với bữa ăn sáng nhẹ của đại lục Châu Âu (continental breakfast) thường bao gồm trà, sữa hoặc cà phê, nước trái cây kèm theo bánh mỳ (bread), bánh sừng bò (croissant) và các loại bánh ngọt (pastries). Người Châu Âu đại lục, đặc biệt là người Pháp lại rất ưa thích ăn sáng kiểu này vì đơn giản, rẻ và nhanh hơn, rất tiện lợi cho những người bận rộn, không có thời gian ngồi xuống cho một bữa ăn sáng đầy đủ.

Một bữa ăn sáng “full breakfast” có thể được coi như một đặc trưng truyền thống của ẩm thực Anh và Ai Len. Nhiều quán cà phê và quán pub của người Anh và Ai Len phục vụ bữa ăn này trong suốt một ngày, được gọi là “all-day breakfast”. Ở từng vùng, người ta lại sáng tạo ra những tên gọi riêng cho bữa ăn này như “full Scottish”- “full Welsh” – “full Irish” và “the Ulster fry”,

Ngày càng có nhiều người Anh quá bận rộn cho một Full English breakfast, họ ưa thích bữa ăn sáng đơn giản bằng ngũ cốc hơn.
Ngày càng có nhiều người Anh quá bận rộn cho một Full English breakfast, họ ưa thích bữa ăn sáng đơn giản bằng ngũ cốc hơn.

Tuy nhiên, ngày nay, một bữa ăn sáng kiểu Anh điển hình lại thường là một bát ngũ cốc (cereal), một lát bánh mỳ (a slice of toast), nước cam hoặc cà phê. Nhiều người lớn và đặc biệt là trẻ em rất ưa thích một bát ngũ cốc làm từ ngô (corn), lúa mỳ (wheat) và yến mạch (oat). Vào mùa đông, người ta có thể lại ăn cháo (porridge) hoặc yến mạch luộc (boiled oat).

Hoàng Huy

Bản quyền thuôc về English4all.vn

Phân biệt giữa How about? – What about? www.english4all.vn

HOW ABOUT GOING TO CINEMA? Sự khác biệt nhỏ giữa How about? – What about?

Bạn có nghĩ rằng How about và What about là tuyệt đối giống nhau? Có, nhưng lại không.

Hãy để English4ALL chỉ ra sự khác biệt nhỏ giữa hai loại câu hỏi này nhé. All aboard!

 

Trong đời sống hàng này, nếu giao tiếp bằng tiếng Anh bạn sẽ rất thường xuyên gặp những đoạn hội thoại kiểu như thế này….

A: “How have you been?” (Dạo này thế nào?)

B: “Good – a little busy with school. How about you?” (Ờ, ổn, học hành hơi bận tí. Cậu thế nào?)

 

A: “Where do you work?” (Cậu làm ở đâu?)

B:“At the hotel. What about you?” (Tớ làm ở khách sạn. Cậu thì sao?)

Trong những tình huống hội thoại như trên, What about you?How about you? tuyệt đối giống nhau khi được dùng để hỏi lại một người khác (người trước đó đã hỏi bạn, bạn đã trả lời, và hỏi lại họ) nhằm tránh phải lặp lại câu hỏi cũ.

Tuy nhiên, giữa What about ? và How about? Vẫn có một sự khác biệt nhỏ.

 

HOW ABOUT?

How about?” được sử dụng để gợi ý một hành động, một khả năng, một sự lựa chọn “mở”. Ví dụ như trong đoạn hội thoại dưới đây:

“I’ve got the day off from work tomorrow. What should we do?”

(Mai em được nghỉ rồi. Bọn mình làm gì giờ?)

How about spending the day in the city?”

(Vào trong thành phố chơi nhé?)

“Nah. I don’t really feel like traveling.”

(Ko, em không thích đi lại)

How about we clean the house?”

(Thế ở nhà dọn nhà nhé?)

“No way. I want to do something fun.”

(Mơ. Em muốn gì đó vui vui)

“OK. How about doing some shopping and then seeing a movie?”

(OK. Thế đi mua sắm và xem phim nhá?)

“Hmm… that sounds good!”

(Uh,có vẻ được đấy)

Trong đoạn hội thoại trên, “How about…?” được sử dụng để gợi ý một loại hành động. Được sử dụng tương tự như “Why not?”  

“How about…” được  theo sau bởi V-ing hoặc mệnh đề.

 

WHAT ABOUT.

“What about?” được sử dụng để đề cập tới một đối tượng, hoặc một vấn đề có khả năng xảy ra.

Ví dụ:

“Let’s spend the weekend in the city!”

(Cuối tuần vào thành phố chơi nhé!)

“But what about my guitar lesson on Saturday?”

(Nhưng giờ học đàn guitar của con thứ Bảy thì sao)

“That’s no problem, just talk with the teacher and reschedule it.”

(Không sao, chỉ cần nói với cô giáo và xếp lại lịch là được)

“And what about the English test on Monday? I haven’t studied yet.”

(Còn bài kiểm tra Anh của con vào thứ Hai? Con chưa học gì cả.)

“You can study on Sunday night when we get back.”

(Con có thể học vào tối chủ nhật khi chúng ta quay về)

Trong đoạn hội thoại trên, “What about…” được sử dụng để diễn tả mặt tiêu cực hay một vấn đề có thể nảy sinh theo kế hoạch. Sau “What about” thường là một danh từ.

 

 

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

Thành ngữ tiếng Anh thú vị về con Heo (Pig Idioms) www.english4all.vn

Do you think when piggy Chinese is nice to Vietnam? When pigs fly… Thành ngữ tiếng Anh thú vị về con heo (Pig Idioms)

Nếu ai đó nói bạn “ăn như lợn” – “ngủ như heo” bằng tiếng Việt, bạn có tức giận không? Chắc là có. Còn nếu ai đó nói bạn “pig out on chocolate” – “sweat like a pig” bạn có tức giận không? Chắc là không cần thiết. Bởi vì tiếng Anh sở hữu rất nhiều thành ngữ hay về thông dụng liên quan tới con heo/lợn với sắc thái ý nghĩa hết sức bình thường và dân dã, ít khi tỏ ý miệt thị. Dù bạn có thích hay không thích những chú heo, thì English4ALL sẽ vẫn hi vọng bạn sẽ thích chuyến tàu ngày hôm nay: một chuyến tàu chuyên chở toàn thành ngữ về heo. All aboard.

 

1. Trong tiếng Việt, con heo thường luôn được tượng trưng cho sự béo tốt, trong tiếng Anh cũng vậy, nếu bạn ăn uống quá mức cần thiết, một ngày nào đó bạn sẽ “fat as a pig” – (mập như heo). Hmm, chắc chẳng ai muốn vậy phải không?

Ví dụ: You really ought to go on a diet; you’re as fat as a pig.

(Thật lòng mày phải ăn kiêng ngay và luôn, trông mày béo như con lợn ấy)

 

2. Bạn có hình dung được hình ảnh chú heo trong giờ ăn là như thế nào không? Buổi trưa nay, mình vừa gặp một “chú heo” như thế ngồi cạnh bàn mình trong quán ăn trưa. “Chú” ấy ăn rất nhiều, nhanh chóng dọn hết phần của mình và nhân tiện dọn hộ luôn phần của người bạn đi cùng. Bạn gái mình quay ra nói nhỏ “Look! He is making a pig of himself.” (Nhìn kìa! Nó ăn như nhợn ấy.” rồi tủm tỉm cười, may mà “chú heo” ấy không nghe thấy.

make a pig of oneself

Ví dụ: Phong Huynh is making a pig of himself and taking more than his share.

(Cái thằng cha Phong Huynh ăn tham như heo kìa, hắn còn ăn hơn cả phần của mình.)

 

3. Mùa hè vừa rồi, vì vải thiều (lychee) được mùa mà trung quốc lại ngừng nhập, nên toàn dân Việt Nam phải “pig out on” lychee to show patriotism. (“nốc” rất nhiều vải để thể hiện lòng yêu nước.) Nếu ở nhà, chắc chắn mình là người yêu nước nhất, đơn giản bởi vì mình rất mê vải. Nhớ nhé, khi bạn “chén” rất nhiều một món gì đó, tức là bạn đang “pig out on….món đấy.

Ví dụ

I love to pig out on lychee and durian.

(Tớ thích chén thật nhiều vải và sầu riêng)

 

4. Bạn có thích shopping online không? Cái cảm giác lướt mạng, ngắm đồ và hồi hộp chờ đợi hàng được gửi về thật thú vị phải không? Tuy nhiên, cẩn thận nhé, nếu không mua đồ từ các nhà phân phối chuyên nghiệp và uy tín, bạn rất có thể “buy a pig in a poke” đấy nhé. Ngày xưa, có một gã láu cá mang một con mèo con cho vào bao (poke) mang ra chợ bán và nói rằng  đó là con lợn, có một em tóc vàng hoa đã vô tư mua về mà không cần mở ra xem, khi nhận ra trái đắng thì đã quá muộn. Từ đó, mua phải hàng đểu do chủ quan không xem xét, không kiểm tra, không nhìn thấy, người ta gọi là “buy a pig in a poke” (mua lợn trong bao, mua trâu vẽ bóng.)

Ví dụ: I just took the salesman’s word on the website that this camera worked. I guess I bought a pig in a poke.

(Tôi đã tin vào lời thằng cha bán hang trên website là cái máy ảnh này dùng được. Tôi đoán tôi vớ phải hàng đểu rồi)

 Pigs flying

5. Đã bao giờ bạn nghĩ rằng trung quốc luôn tử tế với nhân dân Việt Nam chưa? Uh, “In a pig’s eye!/In a pig’s ass!/In a pig’s ear! – thì điều đó đúng. Và cũng có thể một ngày nào đó đẹp trời, điều đó sẽ xảy ra, và hãy nhìn lên bầu trời lúc đó, những chú heo đang tung cánh bay phấp phới trên đầu bạn (when pigs fly). Tin được không?

Ví dụ:

Chí Phèo: I thought you said you would lend me 500k.

Bá Kiến: In a pig’s ear! I said you could borrow it.

(Chí Phèo: Em tưởng anh nói anh cho em vay 5 lít)

(Bá Kiến: Mơ ah? Tao nói thế bao giờ)

 

6. Người Việt hay ví điều gì đó rất dễ dàng, thuận lợi bằng câu “dễ như chơi, dễ như bỡn, dễ như ăn kẹo, chuyện nhỏ như con thỏ” thì người Anh lại nói khác, nếu cái gì quá dễ dàng, đơn giản để thực hiện, người ta sẽ ví ” like stealing acorns from a blind pig” (như ăn trộm quả đấu của con heo mù”.

Ví dụ:

Was it hard for you to get her number? Nope, It was like stealing acorns from a blind pig.

(Mày xin số của nàng có khó không? Không, dễ như chơi ấy mà)

 

7. Nếu một anh bạn Tây nào đó gặp bạn dưới cái nắng tháng 5 ở Hanoi và nói “ Look! You are sweating like a pig” thì đừng giận anh ấy nhé, anh ta không có ý nói bạn là con lợn đâu, mà chỉ muốn nói bạn đang vã mồ hôi đầm đìa, nhễ nhại thôi!

Ví dụ: I was so nervous, I was sweating like a pig during the test.

(Lúc làm bài thi tớ lo quá, mồ hôi vã như tắm)

 

Guinea pig8. Hôm qua, bạn tớ lần đầu tiên nấu bún tôm kiểu Hải Phòng, và bất đắc dĩ, tớ phải “Serve as a guinea pig” (làm chuột bạch- làm người thí nghiệm). Hihi.

Ví dụ: Linh agreed to serve as a guinea pig. She’ll be the one to try out the new flavor of ice cream.

(Linh đồng ý làm chuột bạch rồi. Cô ấy sẽ người thử vị kem mới)

 

9. Lúc đầu, tớ đã định sẽ làm bài viết ngày hôm nay thật hay, thật hấp dẫn, nhưng rồi tớ lại

make pig’s ear of this entry”. Tệ quá, nhạt quá, các bạn có tháy thế không?

Ví dụ: He’s made a real pig’s ear of that bookcase he was supposed to be making.

(Cái giá sách mà anh ta định dựng lên được làm rất tồi tệ)

 

10. Cuối cùng, chúc các bạn một ngày “As happy as a pig in mud” (vui như lợn tắm bùn” nhé!!

Ví dụ: Whenever the kids come back to their home town, they are as happy as a pig in mud.

(Cứ khi nào được về quê, bọn trẻ vui sướng phải biết!)

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

Nguồn gốc từ Boycott. Word Origin www.english4all.vn

Boycotting Chinese goods is patriotic!!! Nguồn gốc từ Boycott (Tẩy chay)

Bạn có tin rằng trong tiếng Anh tên của một người có thể trở thành một động từ và  lan truyền hết từ châu lục này sang châu lục khác không? Thật đấy, và Boycott – là ví dụ điển hình cho điều đó. Tuy nhiên, chắc là sẽ có ít người muốn tên mình được trở thành một từ chung như ông Boycott trong câu chuyện của English4ALL ngày hôm nay. Hãy lên ngay chuyến tàu đầu tuần tới để cùng English4ALL tìm hiểu vì sao hành động tẩy chay lại được gọi là Boycott nhé!

Boycott – Ông là ai?

Đại úy Charles Boycott
Đại úy Charles Boycott

Từ boycott được ra đời từ tên của một người Anh ở thế kỉ 19, Đại úy Charles C. Boycott (thật ra họ của ông là Boycatt, nhưng năm lên 9 tuổi thì gia đình đổi lại). Và cái tên này đã trở thành định mệnh đối với ông khi đi vào lịch sử tiếng Anh như một từ không ai mong muốn gặp phải.

.Trước thời ông Boycott bị tẩy chay (boycotted), ở Ailen (Ireland) chỉ có tới 2% dân số sở hữu toàn bộ đất đai của cả nước. Hầu hết chủ đất không sống ở Ai-len nhưng cho nông dân thuê đất theo hợp đồng một năm (one-year lease).

Năm 1880, ông đại úy Boycott, lúc bây giờ đã nghỉ hưu, và làm người quản lý đồn điền thuê cho Bá tước thứ ba của vùng Erne (Earl of Erne), John Crichton. Mùa màng năm đó không được thuận lợi lắm, nên để nhượng bộ với những nông dân thuê đất, ông giảm tiền thuê 10%, nhưng họ không đồng ý, đòi giảm 25%, nhưng ông Bá tước chủ đất lại không chịu. Và cuối cùng có 11 người thuê đất không đóng tiền thuê.

Chỉ 3 ngày sau, ông Boycott bắt đầu gửi thông báo trục xuất những người không đóng tiền, và cho cảnh sát (Constabulary) xuống để làm việc này. Và mọi chuyện bắt đầu trở nên tồi tệ.

Khi nông dân biết được thông báo trục xuất đang được phát ra, phụ nữ trong vùng đáp đủ các thứ từ đá (rock) và phân (manure) vào những người tới chuyển thông báo, cuối cùng cảnh sát bỏ đi mà không thể thông báo tới tất cả các chủ hộ gia đình (head of the households) và như thế, theo luật, sẽ không ai phải rời khỏi nhà của mình.

Sau đó, đám đông quyết định trừng phạt lại Boycott và những ai làm việc cho ông ta. Chẳng mấy chốc, đám công nhân làm thuê cho Boycott bỏ việc và còn rủ cả những người khác bỏ theo.

Cuối cùng, Boycott ở một mình trong một điền sản lớn, không còn ai làm thuê cho ông ta để thu hoạch vụ mùa. Các doanh nghiệp khác cũng hết muốn làm ăn với Boycott nữa, ông ta không thể mua được đồ ăn thức uống ở trong vùng, đi sang vùng khác mua cũng khó khăn vì các lái  xe, các chủ tàu, và ngay cả những người đưa thư cũng không muốn làm việc với ông.

Đến cuối tháng 11, Boycott buộc phải bỏ cả nhà cửa, chạy trốn về thủ đô Dublin. Thậm chí ở đó, ông cũng vấp phải thái độ thù nghịch (hostility) và các cơ sở kinh doanh nào (nhà hàng, khách sạn) mà đón tiếp ông ta cũng bị dọa tẩy chay. (boycotted)

Kể từ đó, phong trào “boycotting” (tẩy chay) lan rộng và làm cho các doanh nghiệp phải khiếp sợ. Năm 1888, 8 năm sau khi ông Boycott bị tẩy chay, từ này chính thức được ghi nhận vào từ điển New English Dictionary on Historical Principles – tiền thân của Oxford English Dictionary ngày nay.

Từ này lan sang các ngôn ngữ châu Âu khác và nhanh chóng sang tới tận châu Mỹ, khi đại úy Boycott sang thăm bạn bè ở bang Virginia bằng một cái tên giả là “Charles Cunningham”. Nhọ một nỗi, đám lều báo phát hiện ra chuyến đi của ông và còn công bố “lý lịch” của ông, và từ đó boycott du nhập vào tiếng Anh Mỹ. Và cứ thế, theo như lời của tác giả người Ai Len George Moore “Động từ boycott xuất hiện như sao chổi” (‘Like a comet the verb ‘boycott’ appeared.)

 

Một biển hiệu Boycott hàng trung quốc ở Philipines
Một biển hiệu Boycott hàng trung quốc ở Philipines

Bạn có biết?

  • Thực ra thì năm đầu tiên bị tẩy chay, chàng Boycott vẫn thu hoạch được mùa màng bằng cách tuyển ngay 50 công nhân từ vùng khác đến để làm việc. Tuy nhiên, dân địa phương ở đó không dễ gì bỏ qua, chính phủ phải vào cuộc và gửi ngay 1000 quân lính hộ tống và bảo vệ đám công nhân này khi họ làm việc. Điều này khiến chính phủ Anh phải chi tới £10,000, còn mùa màng trị giá bao nhiêu? £500.
  • Không chỉ có boycott, mà còn có cả girlcott nữa. Từ girlcott do ngôi sao trên đường chạy người Lacey O’Neal sáng tạo ra để nói về sự tẩy chay nữ giới (female boycott) của các nam vận động viên  người Mỹ gốc Phi tại Thế vận hội mùa hè ở Mexico năm 1968.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

Life is wonderful - Jason Marz: Học tiếng Anh qua bài hát. Chilling Station. www.english4all.vn

LIFE IS WONDERFUL – JASON MARZ: Bài ca yêu đời.

Đã bao giờ bạn cảm thấy thật chán nản với cuộc sống của mình?

Đã bao giờ bạn thấy những buồn phiền, lo lắng mỗi ngày làm bạn mệt mỏi và muốn chạy trốn?

Nếu bạn đã từng hoặc đang cảm thấy những điều đó, đây chính là bài hát tuyệt vời nhất dành cho bạn. Đó là lời nhắc nhở đầy ý nghĩa: Cuộc sống luôn công bằng và tuyệt vời hơn bạn nghĩ. Dù có những phút giây bị thử thách bởi buồn đau hay những mất mát, cũng chỉ là giúp bạn biết trân trọng hơn những phút giây phút bình yên, những điều tươi đẹp trong cuộc sống. Hà Nội có nắng nóng như đổ lửa cũng chỉ là đang muốn nhắc bạn biết yêu những bóng cây xanh. Sài Gòn còn mưa như trút nước cũng chỉ là muốn bạn yêu hơn nắng ấm. Cuộc sống là vậy, không ngừng chảy trôi, mang đến cho ta một ít buồn phiền nhưng còn vô số những niềm vui, hạnh phúc mà đôi khi ta mải mê, vội vã quá mà không nhận thức được là mình đang có. Còn đứng dưới ánh mặt trời, bạn hãy luôn cố gắng cảm nhận bằng cả trái tim mình một sự thật ngọt ngào: Cuộc sống thật tuyệt vời. Chúc mọi người Chủ nhật vui vẻ!

LIFE IS WONDERFUL

It takes a crane to build a crane
It takes two floors to make a story
It takes an egg to make a hen
It takes a hen to make an egg
There is no end to what I’m saying

It takes a thought to make a word
And it takes some words to make an action
And it takes some work to make it work
It takes some good to make it hurt
It takes some bad for satisfaction

Ah la la la la la la life is wonderful
Ah la la la la la la life goes full circle
Ah la la la la la la life is wonderful
Ah la la la la

It takes a night to make it dawn
And it takes a day to make you yawn brother
It takes some old to make you young
It takes some cold to know the sun
It takes the one to have the other

And it takes no time to fall in love
But it takes you years to know what love is
And it takes some fears to make you trust
It takes those tears to make it rust
It takes the dust to have it polished

Ah la la la la la la life is wonderful
Ah la la la la la la life goes full circle
Ah la la la la la la life is wonderful
Ah la la la la

It takes some silence to make sound
And It takes a loss before you found it
And it takes a road to go nowhere
It takes a toll to make you care
It takes a hole to make a mountain

Ah la la la la la la life is wonderful
Ah la la la la la la life goes full circle
Ah la la la la la la life is wonderful
Ah la la la la la la life is meaningful

Ah la la la la la la la la la la life is wonderful
Ah la la la la la la la la la la life is.. is so wonderful.. oh!
Ah la la la la la life is wonderful
Ah la la la la-ah

Life is wonderful

CUỘC SỐNG THẬT TUYỆT VỜI!!!


Phải có những chiếc máy để làm ra chiếc máy
Cần phải có từng tầng mới tạo nên được cả căn nhà. 
Phải có quả trứng rồi mới có con gà
Phải có con gà mới ra quả trứng
Và những chuyến đó cứ lòng vòng mãi

Phải có suy nghĩ mới nói nên lời
Phải có những lời mới thành hành động
Và phải có những việc nhỏ để làm nên việc lớn
Những điều đẹp tươi có khi dẫn đến nỗi đau
Cần có những thiệt thòi để có được sự thỏa lòng .

Ah la la la la la la cuộc sống thật tuyệt vời
Ah la la la la la la cuộc sống như vòng xoay
Ah la la la la la la cuộc sống thật tuyệt vời
Ah la la la la

Phải qua đêm dài mới tới được bình minh
Phải có một ngày dài mới thấy sự mệt mỏi
Phải có điều già dặn để làm bạn trẻ ra
Phải biết lạnh giá mới nhớ mặt trời
Cần có một ai đó để tồn tại cùng một ai khác . 

Chẳng mất thời gian để yêu
Nhưng cần tháng ngày để hiểu tình yêu đích thực .
Và có sợ hãi mới làm nên tin tưởng
Cần có những giọt nước mắt để gội rửa mọi thứ . 
Có những hạt bụi thì mới cần sự bóng loáng như gương

Ah la la la la la la cuộc sống thật tuyệt vời
Ah la la la la la la cuộc sống như vòng xoay
Ah la la la la la la cuộc sống thật tuyệt vời
Ah la la la la

Cần có sự tĩnh lặng mới lắng nghe được những âm thanh vang vọng
Và khi đánh mất điều gì bạn chịu mới tìm kiếm nó.
Có những con đường chẳng dẫn về đâu
Có những mất mát mới khiến bạn quan tâm lo lắng.
Từ những vực sâu mới hình thành nên những dãy núi vời vợi

 

Bạn có biết?

Jason Marz

Jason Mraz (sinh ngày 23 tháng 6, 1977) là một ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ, sinh ra và lớn lên tại Mechanicsville, Virginia. Phong cách của Mraz có ảnh hưởng đến nhiều thể loại nhạc như reggae, pop, rock, folk, jazz, và hip hop.

 

Mraz đã phát hành album đầu tay, Waiting for My Rocket to Come vào năm 2002 nhưng chỉ đến khi album phòng thu thứ hai của anh, Mr. A-Z Mraz mới đạt được được những thành công nhất định về thương mại. Album đã đạt vị trí thứ 5 trên Billboard Hot 200 và đã bán ra hơn 100.000 bản tại Hoa Kỳ. Năm 2008, Mraz phát hành album phòng thu thứ ba, We Sing. We Dance. We Steal Things.. Album đã đạt đến vị thứ 3 trên Billboard 200 và thành công về mặt thương mại trên toàn thế giới, leo lên top 10 của nhiều bảng xếp hạng quốc tế.

 

Mraz đã trở nên nổi tiếng trên toàn thế giới với sự ra mắt của đĩa đơn đầu tiên từ album We Sing. We Dance. We Steal Things. với tên gọi “I’m Yours”. Đĩa đơn đã đạt đến vị thứ 6 trên Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn đầu tiên của anh đạt đến top 10. Bài hát cũng đạt được thàn công lớn về thương mại tại Hoa Kỳ với việc ba lần nhận chứng nhận đĩa bạch kim của RIAA cho doanh số trên 3 triệu bản. Ca khúc cũng rất thành công trên toàn thế giới và leo lên top 10 của các bảng xếp hạng ở New Zealand, Na Uy và đạt đến top 10 của nhiều bảng xếp hạng khác trên toàn thế giới.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn