SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CONVINCE VÀ PERSUADE. www.english4all.vn

Although Romeo finally persuaded Juliet to marry him, she was not fully convinced that it was the best thing to do. Sự khác biệt giữa Convince và Persuade.    

Đã có nhiều người tin rằng “convince” và “persuade” là hai động từ hoàn toàn giống nhau, và có thể sử dụng thay thế cho nhau vì khi dịch ra tiếng Việt đều mang nghĩa thuyết phục (một ai đó). Tuy nhiên, đó là một niềm tin sai lầm, vì giữa hai động từ này vẫn có một sự khác biệt nho nhỏ. Chuyến tàu English4ALL – Stop Confusing hôm nay sẽ giúp bạn lý giải sự khác biệt đó nhé. All aboard

 

1. Persuade

Động từ Persuade được sử dụng trong cấu trúc:

Persuade somebody to + infinitive:

  • I persuaded them to stayfor another drink.

(Tôi thuyết phục họ ở lại uống thêm chút nữa)

  • He persuaded her not to takethe job.

(Anh ta thuyết phục cô không nên nhận công việc này)

Persuade mang nghĩa là thuyết phục ai đó làm một việc gì đó, kết quả của việc thuyết phục đó luôn theo sau bởi một hành động.

Ví dụ:

The Union is trying to persuade the director to raise the pay rate.

(Công đoàn đang cố thuyết phục giám đốc tăng mức lương)

 

2. Convince

Sau convince, chúng ta không thể sử dụng dạng nguyên thể của động từ (a verb infinitive), thường là

Convince somebody (that) + Clause (mệnh đề)

Ví dụ

  • She convinced the jury that she was telling the truth.

(Cô ấy thuyết phục được bồi thẩm đoàn rằng cô ấy đang nói sự thật)

  • He convinced her that it was the right thing to do.

(Ông ta thuyết phục cô ấy rằng đó là việc nên làm)

Khi lược bỏ that, câu vẫn đúng.

Một số người vẫn dùng convince somebody to – infinitive, tuy nhiên cách dùng này thường được coi là không đúng trong tiếng Anh chuẩn.

Convince mang nghĩa thuyết phục ai tin vào cái gì đó là đúng, kết quả của sự thuyết phục đó luôn theo sau bởi sự thay đổi niềm tin. 

Ví dụ: These experieces convinced me of the drug’s harmful effects.

(Những trải nghiệm này thuyết phục tôi/làm cho tôi tin vào những ảnh hưởng có hại của thuốc)

Nếu không có những trải nghiệm này, có thể đã không tin hoặc chưa tin vào những ảnh hưởng kia

 

* Nhìn chung, có thể hiểu, nếu như bạn bị ai đó “persuade” làm việc gì đó, có thể vì nể nang, hoặc một phần tin theo những lý do mà họ nói, bạn sẽ làm việc đó, tạm gọi là “khẩu phục”.

Còn nếu bạn bị ai đó “convince” – thuyết phục, bạn hoàn toàn thay đổi suy nghĩ, hoàn toàn tin tưởng vào điều họ nói là đúng, và nếu sự thay đổi niềm tin đó dẫn tới một hành động kế tiếp, thì đó là do tự thân bạn muốn thực hiện một cách “tâm phục khẩu phục”.

Do đó, mức độ “bị thuyết phục” của từ convince tạo ra sẽ lớn hơn là persuade.

3. Các dạng từ (forms) liên quan

 

  • Convincing (adjective)  It was a convincing argument. (Đó là một luận điểm đầy thuyết phục)

  • Convinced (adjective) He was convinced of her faithfulness (Ông ấy tin chắc chắn vào sự chung thuỷ của nàng)
    Tuyệt đối không dùng các trạng từ như very/extremely trước convinced, tuy nhiên để nhấn mạnh cho tính từ convinced có thể sử dụng các trạng từ khác như firmly, totally, fully, absolutely

  • Persuasive (adjective) Minh Minh can be very persuasive when she wants.
    (Minh Minh có thể rất có sức thuyết phục/có tài thuyết phục khi cô ấy muốn)
  • Persuasion (noun) He used his powers of persuasion.
    (Anh ta sử dụng năng lực thuyết phục của mình)


Hoàng Huy
Bản quyền thuộc vè English4ALL.vn

 

Từ láy thường dùng trong tiếng Anh. Expression with repeated words. www.english4all.vn

Now now, don’t cry! 10 CỤM TỪ LÁY THƯỜNG DÙNG TRONG TIẾNG ANH (Expressions with repeated words)

Bạn đã bao giờ nghe đến khái niệm từ láy trong tiếng Anh chưa? Đây là một trong những vấn đề làm đau đầu những chàng lập trình viên siêu đẳng, tác giả của phần mềm soạn thảo văn bản Microsoft Word! Dù đều là những từ rất thường gặp và được sử dụng trong nói và viết thường ngày, tuy nhiên công cụ kiểm tra lỗi chính tả của Microsoft Word lại không nhận diện được những từ này, và luôn coi đó là lỗi. Hôm nay, chuyến tàu English4ALL sẽ giới thiệu cho các bạn 10 trong số những từ láy Tiếng Anh hết sức thú vị này nhé. All aboard!

 

1. Tut tut: Thể hiện sự phản đối khá mạnh mẽ với một trước một hành động hoặc lời nói nào đó.

Ví dụ: You are late again, tut tut!

(Cậu lại đi muộn nữa ah!!!!)

 

2. Now now: Bạn sử dụng từ này khi muốn dỗ dành hay cảnh báo nhẹ một ai đó

Ví dụ: Now now, don’t cry!

(Nào nào, đừng khóc nữa)

Now now, children, stop fighting.

(Này này, mấy đứa kia, có thôi đánh nhau ngay không thì bảo!)

 

3. Knock knock Đây là từ nhái lại âm thanh của tiếng gõ cửa. Thường dùng trong trò đùa.

Ví dụ: Knock knock! Who’s that)

(Cốc cốc! Ai đấy?)

 

4. Chop chop: – Thường dùng để giục giã ai đó nhanh lên

Ví dụ: Come on, chop chop, we are late!

(Nào, nhanh nhanh, chúng ta muộn rồi!)

 

5. Hear hear Đây là từ dùng để thể hiện sự đồng ý, nhất trí cao độ (strong agreement) trong thảo luận (debate), đây là từ thường được các chính khách Anh sử dụng tại nghị viện (parliament)

Ví dụ: So, we will attack IS? Hear hear!!!

(Vậy, chúng ta sẽ tấn công bọn IS chứ? Nhất trí, nhất trí!!!)

 

 

6. Aye aye là cách nói ngày xưa của “Yes”

Ví dụ: Will you come to my house tomorrow? Aye aye

(Mai câu ghé nhà tớ nhé? Có chứ!).

 

 

7. There there là từ hay dùng để dỗ dành trẻ con khóc

Ví dụ: There, there, don’t cry!

(Nào nào, đừng khóc nữa)

 

 

8. So-so dùng để nói về tình trạng tạm được, tàm tạm, không đến nỗi, không quá tệ (not too bad)

Ví dụ: Your business is good? So so

(Chuyện làm ăn của cậu ổn chứ? Tàm tạm)

 

9. Fifty-fifty dùng để nói về cơ hội, xác xuất ngang nhau 50/50, hai nửa bằng nhau

Ví dụ: Which teams will get a chance to be champion? Fifty-fifty

(Đội nào sẽ có cơ hội dành chức vô địch nhỉ? Ngang ngửa thôi)

 

 

10. Well well dùng để thể hiện sự ngạc nhiên (surprise)

Ví dụ: I decided to give up my job and move to the south with her.

Well well, that is what love does for you.

(Tớ quyết định nghỉ việc và chuyển vào Nam với nàng

Ái chà chà, đó là mãnh lực tình yêu đấy hả)

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

Thành ngữ tiếng Anh thú vị về màu xanh lá cây (Green Idioms) www.english4all.vn

My collection of coins made many collectors green with envy Thành ngữ hay về màu xanh trong tiếng Anh (Green Idioms)

Green là màu xanh của lá, của cỏ cây, và là biểu tượng của sự tươi tốt, trẻ trung. Và cũng giống như các màu sắc khác, Green cũng sở hữu cho riêng mình rất nhiều những thành ngữ với nhiều ý nghĩa khác nhau trong Tiếng Anh. Hãy cùng English4ALL hôm nay tìm hiểu xem người Anh họ sử dụng màu xanh lá cây (Green) phong phú như thế nào trong ngôn ngữ của họ nhé. Hi vọng chuyến tàu ngày hôm nay sẽ làm dày thêm bộ sưu tập những thành ngữ tiếng Anh về màu sắc của bạn nhé, tuy nhiên, hãy sử dụng trong bất cứ tình huống nào bạn có thể áp dụng nhé, chứ đừng để chúng ngủ quên như những con tem, hay những đồng xu. All aboard!

 

1. Khi bạn rất ghen tị với ai đó, mặt bạn có biến thành màu gì nhỉ? Lần tới khi ai đó có thứ mà mình đang rất thèm muốn, mình sẽ thử tự soi gương xem. Tuy nhiên, người Anh thì lại quan niệm rằng, màu xanh lại gắn với sự ghen tị “green with envy” (hay đi kèm với động từ be/become)

Ví dụ:

My new car made my neighbor green with envy.

(Cái xe hơi mới của tớ làm cho tay hàng xóm ghen tức ra mặt)

 

2. Theo bạn, điều gì sẽ giữ cho tình bạn luôn luôn tươi xanh (green) và bền vững? Người Việt thường quan niệm rằng bạn bè đã thân thiết thì sẽ chia sẻ với nhau mọi chuyện, sẽ quan tâm sâu sắc đến mọi vấn đề của nhau, như thế mới là bạn tốt. Thế nhưng ở phương Tây, hay ít nhất là người Anh họ lại tư duy khác, sẽ luôn luôn có một ranh giới của sự tôn trọng quyền riêng tư cá nhân (privacy), và đó sẽ là điều giúp cho tình bạn hữu luôn được duy trì và phát triển: A hedge between keeps friendship green.

Ví dụ: Linnie and I are the best of friends, but we often like to spend time apart. A hedge between keeps friendship green.

(Linnie và tứ thì là bạn tốt của nhau, tuy nhiên bọn tớ cũng thường có khoảng thời gian riêng biêt. Tôn trọng quyền riêng tư cá nhân sẽ giúp cho tình bạn xanh tốt)

 

3. Hôm trước có một anh bạn người Mỹ lâu ngày tới thăm mình và hỏi mượn một ít “green stuff”, mình cũng rất quý bạn, mình mang cho anh ta mượn một cái áo khoác màu xanh lá, một cái thùng chứa đồ màu xanh lá, một cái khăn tắm cũng màu xanh lá, cứ tưởng rằng anh ta cần mượn chúng để tham gia một lễ hội màu sắc nào đó. Hoá ra không phải, anh ta cần mượn một số tờ giấy màu xanh mà chúng ta thường gấp lại và để trong ví, hay còn gọi là ……..tờ xanh có in hình các tổng thống Mỹ – dollar, tiền. Mình thật là quê quá đi mất!

Ví dụ: I’ve run out of green stuff. Can you loan me a few bucks?

(Tớ hết sạch tiền rồi. Cậu còn đạn không cho tớ mượn ít)

 

4. Cô của mình ở Thuỵ Điển rất giỏi chuyện vườn tược, ở giữa xứ lạnh mà cô vẫn trồng được rất nhiều hoa lan, và rất nhiều loại rau mà tưởng như chỉ ở xứ nhiệt đới mới có. Và người ta thường khen những người có tay trồng cây như vậy là có ngón tay xanh (have a green thumb)

Ví dụ:

Just look at my auntie’s garden, I know that she has a green thumb.

(Chỉ cần nhìn vào vườn của cô tôi, tôi biết là cô rất có tài chăm cây)

 

5. Nếu ai đó trông có vẻ green around the gills thì rất thể họ đang mệt và ốm.

Ví dụ:

Tony is looking a little green around the gills.

(Tony trông có vẻ mệt mỏi)

 

6. Cũng giống như tiếng Việt, nếu như bạn “bật đèn xanh cho ai đó” (give somebody/something the green light) tức là bạn đồng ý, cho phép họ làm điều gì đó. Thành ngữ này có lẽ bắt nguồn từ hệ thống đèn tín hiệu giao thông.

Ví dụ:

They’ve just been given the green light to build two new supermarkets in the region.

(Họ vừa mới được cho phép xây dựng hai cái siêu thị mới ở trong vùng)

 

7. Nếu như anh Tạ Biên Cương có hành nghề bình luận viên bóng đá (commentator) ở Anh, chắc chắn anh ta sẽ hay thường sử dụng từ “the rub of the green” để nói về sự may mắn của các cầu thủ, đặc biệt là các cầu thủ của các môn thể thao chơi trên sân cỏ.

Ví dụ:

This player hasn’t had the rub of the green in the last few tournaments.

(Cầu thủ này, anh đã không có được sự may mắn trong những mùa giải gần đây)

 

8. Khi để ví một thứ gì đó rất xanh xao, người Anh sẽ thường nói (green as grass) xanh như cỏ.

Ví dụ: His face turned as green as grass just before he vomited.

(Mặt hắn trở nên xanh mét trước khi ói)

 

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

Nguồn gốc từ Hello - Word Origin www.english4all.vn

Hello, may I speak to Mr Obama, please! Câu chuyện thú vị về từ Hello.

Bạn nói từ gì đầu tiên khi nghe điện thoại? Hello! Bạn nói gì khi ai đó giới thiệu một người bạn mới? Hello! Đó cũng là từ đầu tiên mà có lẽ ai đi học tiếng Anh cũng được dạy, và có lẽ là từ tiếng Anh phổ biến nhất khi hầu như ai cũng biết ý nghĩa của nó. Tuy nhiên, có lẽ bạn không hề biết rằng Hello là một từ còn rất trẻ, và khi mới xuất hiện, Hello hoàn toàn không phải là một câu chào như ngày nay. Vậy chuyện gì đã xảy ra với từ Hello? Còn nhiều điều thú vị hơn nữa đang đợi chờ bạn trong chuyến tàu hôm nay của English4ALL đi tìm hiểu về một từ tưởng chừng như quá đơn giản: Hello! All aboard!

Từ điển The Oxford English Dictionary ghi nhận lần đầu tiền từ Hello được sử dụng trong in ấn mới chỉ là từ năm 1827, chứ không phải là rất lâu đời như nhiều người vẫn nghĩ. Và lúc đó, Hello hoàn toàn không phải là một lời chào như ngày nay. Người thời đó, suốt những năm 1830s chỉ dùng Hello để thu hút sự chú ý (attract attention) kiểu như

Hello, what do you think you’re doing?

(Này/ê, anh nghĩ là anh đang làm cái gì đấy?)

hay thể hiện sự ngạc nhiên (express surprise)

Hello, what have we here?

(Ái chà, xem chúng ta có cái gì đây này?)

Thực sự là từ Hello sẽ không bao giờ trở thành một câu chào (Hi) nếu như không xuất hiện một thứ……..

Telephone

Chính nhà phát minh vĩ đại Thomas Edison là người đã đưa từ Hello trở nên phổ biến như hiện nay. Ông đã đề nghị mọi người sử dụng từ “hello” khi trả lời điện thoại. Trong khi, cha đẻ của chiếc điện thoại đầu tiên trên thế giới, Alexander Graham Bell lại nghĩ là nên dùng từ “ahoy”.

Không chỉ phát minh ra rất nhiều thứ, Thomas Edison còn tặng cho chúng ta từ Hello để sử dụng như một câu chào như ngày nay.
Không chỉ phát minh ra rất nhiều thứ, Thomas Edison còn tặng cho chúng ta từ Hello để sử dụng như một câu chào như ngày nay.

Từ Ahoy có trước từ “Hello” khoảng 100 năm. Đó cũng là một câu chào của các thuỷ thủ (nautical greeting) bắt nguồn từ từ “hoi” của tiếng Hà Lan. Ông Bell thích thú với từ “ahoy” này đến mức ông đã sử dụng nó suốt phần đời còn lại của mình.

Nếu như bạn đã từ xem bộ phim hoạt hình nổi tiếng The Simpsons, bạn chắc hẳn đã nghe thấy nhân vật Monty Burns thường trả lời điện thoại bằng từ “Ahoy-hoy” này.

Vậy thì tại sao từ Hello lại thắng Ahoy để trở thành từ được sử dụng chính thức trên điện thoại? Đó chính là nhờ những quyển niên giám điện thoại (telephone book). Cuốn niên giám đầu tiên của Công ty điện thoại quận New Haven, bang Connecticut, Mỹ, năm 1878 trong phần How to ở những trang đầu tiên đã giới thiệu “hello” như một cách chào hỏi chính thức trên điện thoại vào năm 1878.

Dần dần, cùng với sự phát triển của điện thoại, từ Hello đi chu du đến tất cả các quốc gia, các ngôn ngữ khác với tư cách một câu chào hỏi trên điện thoại cũng như trong cuộc sống, và tạo ra nhiều biến thể, như từ A lô của người Việt.

Tuy nhiên, cách thức để kết thúc một cuộc điện thoại thì lại hoàn toàn không giống như trong niên giám điện thoại hướng dẫn. Ngày đó, niên giám hướng dẫn khi kết thúc một cuộc điện thoại, nên nói “That is all.” (Thế nhé, thế là hết) trong khi ngày nay chúng ta lại hay dùng từ Goodbye.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

Hello - Lionel Richies: Học tiếng Anh qua bài hát. Chilling Station. www.english4all.vn

Hello – Lionel Richie: Đừng bắt tình yêu phải đợi chờ!

Đã bao giờ bạn thầm yêu một ai đó mà chẳng dám mở lời?

Đã bao giờ bạn một mình nhớ một mình thương và vụng về giấu kín đi những tình cảm của mình?

Đã bao giờ bạn yêu nhưng không dám thể hiện vì sợ rằng đáp lại sẽ là sự lạnh lùng cự tuyệt?

Có thể ai đó sẽ ngưỡng mộ một thứ tình yêu đơn phương, âm thầm và lặng lẽ như Puskin:

“Tôi yêu em âm thầm, không hy vọng,

Lúc rụt rè, khi hậm hực lòng ghen,

Tôi yêu em, yêu chân thành, đằm thắm,

Cầu cho em được người tình như tôi đã yêu em.”

…….nhưng phải chăng chọn cách đó là chúng ta đang hành xử rất tệ bạc với tình yêu. Chúng ta yêu tự do, và tình yêu cũng cần có sự tự do của riêng mình.

Cuộc đời có bao lâu để bắt tình yêu phải đợi chờ, và bị giam cầm trong câm lặng, hãy để tình yêu được chảy đi như một dòng suối, được bay đi như một cánh chim, được đến với nơi cần đến, được hoà nhịp cùng với người cần yêu.

Có người chọn giải phóng tình yêu giữa lung linh ánh nến, ngàn vạn bông hoa trong một không gian lãng mạn? Và cũng có những chàng trai nhút nhát, đợi chờ bao ngày cũng chỉ nói “Chào em, tôi có phải là người em đang kiếm tìm không không?”. Hello không chỉ là một lời chào xã giao, mà đã trở thành một sự khởi đầu đầy lém lỉnh và thú vị cho một tình yêu. Trên hết tất cả, hãy để sự chân thành, nâng cánh cho lời tỏ tình của bạn. Cuộc sống là một chuỗi những sự bất ngờ đang đón chờ những con người không chịu đợi chờ, sẵn sàng khám phá nó, và tình yêu cũng vậy. Hãy dành vài phút trong buổi sáng Chủ Nhật của bạn để cùng English4ALL lắng nghe một trong những lời tỏ tình hay nhất mọi thời đại, một lời tỏ tình ngọt ngào được đáp lại: bài hát Hello – Lionel Richie. Chúc mọi người ngày nghỉ cuối tuần vui vẻ và ngập tràn tình yêu!

Lyrics:

I’ve been alone with you

Inside my mind

And in my dreams I’ve kissed your lips

A thousand times

I sometimes see you

Pass outside my door

Hello!

Is it me you’re looking for?

I can see it in your eyes

I can see it in your smile

You’re all I’ve ever wanted

And my arms are open wide

’cause you know just what to say

And you know just what to do

And I want to tell you so much

I love you

 

I long to see the sunlight in your hair

And tell you time and time again

How much I care

Sometimes I feel my heart will overflow

Hello!

I’ve just got to let you know

’cause I wonder where you are

And I wonder what you do

Are you somewhere feeling lonely?

Or is someone loving you?

Tell me how to win your heart

For I haven’t got a clue

But let me start by saying I love you

 

Hello!

Is it me you’re looking for?

’cause I wonder where you are

And I wonder what you do

Are you somewhere feeling lonely?

Or is someone loving you?

Tell me how to win your heart

For I haven’t got a clue

But let me start by saying I love you

 

 

Lời dịch của English4ALL.

Ở nơi góc khuất trong tâm hồn, chỉ có tôi và em

Và trong những giấc mơ, tôi được hôn lên đôi môi em ngàn lần

Vài lần vô tình bắt gặp dáng em qua trước cửa nhà tôi

Chào em, tôi có phải là người mà em đang tìm kiếm?

 

Tôi có thể nhìn thấy điều đó trong ánh mắt của em

Và tôi thấy điều đó qua nụ cười của em

Em là tất cả những gì tôi đã từng mong đợi

Và vòng tay tôi luôn rộng mở chờ đón em

Liệu em có biết, đó là những điều tôi muốn kể cho em

Cũng như những điều tôi muốn làm

Và cả những gì tôi muốn nói với em thật nhiều…

Rằng Anh Yêu Em…….

 

Tôi ao ước được nhìn thấy ánh mặt trời rạng ngời trên mái tóc em

Và nói với em thật nhiều rằng tôi quan tâm đến em biết chừng nào

Có những lúc tôi cảm thấy trái tim mình dường như tan vỡ

 

Chào em, tôi vừa nói cho em biết đó

Vì tôi luôn tự hỏi rằng em đang ở đâu và em đang làm gì

Có phải em đang ở một nơi nào đó rất cô đơn

Hay là có một ai đó đã yêu em mất rồi?

Hãy chỉ cho tôi biết làm cách nào để chinh phục được trái tim em

Vì tôi hoàn toàn không biết phải bắt đầu từ đâu

Nhưng hãy để tôi bắt đầu với lời nói …

Anh Yêu Em

Chào em, tôi có phải là người mà em đang tìm kiếm?

Vì tôi luôn tự hỏi rằng em đang ở đâu và em đang làm gì

Có phải em đang ở một nơi nào đó rất cô đơn

Hay là có một ai đó đã yêu em mất rồi?

Hãy chỉ cho tôi biết làm cách nào để chinh phục được trái tim em

Vì tôi hoàn toàn không biết phải bắt đầu từ đâu

Nhưng hãy để tôi bắt đầu với lời nói …

Anh Yêu Em

 

Bạn có biết?

Lionel

Lionel Brockman Richie, Jr. (sinh ngày 20 tháng 6 năm 1949) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ nhà sản xuất đĩa hát, và đôi khi là một diễn viên người Mỹ. Ông không những thành công với vai trò là một ca sĩ trong thể loại nhạc R&B mà còn là một nhạc sĩ, nhà soạn nhạc, nhà sản xuất và nam diễn viên nghiệp dư của ngành giải trí Hoa Kỳ.

Richie bắt đầu được mọi người biết đến khi ông là trưởng nhóm nhạc Commodores, một ban nhạc nổi tiếng khắp nước Mỹ thập niên 70. Năm 1981, Richie rời nhóm tách ra hát solo và trở thành một trong những nghệ sĩ thành công nhất trong nền âm nhạc thập niên 80 với 5 ca khúc hit đứng vị trí số 1 và 13 các ca khúc nằm trong top 10 tại Mỹ. Hello là bài hát làm nên tên tuổi của ông

Năm 1982 là năm ra đời album mang tên ông, bán được hơn 4 triệu bản và đoạt vị trí số 3 tại các bảng xếp hạng âm nhạc. Tiếp theo đó vào năm 1983, “Can’t Slow Down” được phát hành. Ngay trong tuần đầu tiên, doanh số bán ra đã là một con số ấn tượng. Tổng cộng bán được gấp đôi so với số lượng bản album đầu tiên và giành giải Grammy cho hạng mục Album của năm 1984. “Dancing on the Ceiling” là tên gọi của album số 3. Đây cũng là một trong những bằng chứng về thành công của ông trên thị trường âm nhạc nhờ các hit như “Say You, Say Me”, “Dancing on the Ceiling” và “Se La”.

Tuy nhiên đến thập niên 1990, thành công của ông không còn được ấn tượng như ở thập kỉ trước. Các album như “Louder Than Words” và “Time” đều không ghi được nhiều thành tựu. Một số tác phẩm gần đây của ông như album “Renaissance” phản ánh rõ nét phong cách tuổi già được khán giả Châu Âu ưa thích song không ghi được điểm tại thị trường âm nhạc Bắc Mỹ.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

How to Say Fashion Brands in English- Cách phát âm một số nhãn hiệu thời trang bằng tiếng Anh.

Bạn có phải tín đồ thời trang và shopping không? Thế giới thời trang luôn luôn hấp dẫn và làm mê đắm biết bao người, đặc biệt là phụ nữ, nhưng đôi khi cũng làm biết bao người phải lúng túng khi không biết phải phát âm làm sao cho chuẩn bằng tiếng Anh tên gọi của các nhãn hiệu thời trang nổi tiếng thế giới, bởi vì thời trang là nơi hội tụ của rất nhiều ngôn ngữ và quốc gia trên thế giới. Zara là của Tây Ba Nha, Chanel là của Pháp, trong khi Tommy Hilfiger lại là của Mỹ… Chắc chắn bạn sẽ không bao giờ đọc Lois Vuitton là “Lu Ít Vu Tông” hay Lacoste là “La Cốt” nếu như dành 05 phút sắp tới của bạn cùng English4ALL Weekend Gossip tìm hiểu cách đọc tên các thương hiệu thời trang nổi tiếng thế giới. Bạn có muốn sở hữu một thứ tiếng Anh “hàng hiệu” để nói về đồ hiệu không? All aboard!

https://www.youtube.com/watch?v=75GAoiPfCqc

Hoàng Huy

www.english4all.vn

Nguồn: Kênh Youtube của cô giáo Melanie.

Nghi thức chào hỏi ở Anh (British Greeting Etiquette). Văn hóa Anh. www.english4all.vn

Kiss or Handshake: How to Greet someone in Britain? Nghi thức chào hỏi ở Anh (British Greeting Etiquette)

Nếu bạn được giới thiệu lần đầu tiên với một cô gái Anh xinh đẹp, bạn sẽ bắt tay cô ấy hay hôn? Thực ra, điều đó bạn sẽ không thể tự quyết định được bởi vì muốn chứng tỏ mình là một người lịch sự, hiểu biết, và muốn tạo ấn tượng đầu tiên tốt đẹp, bạn cần phải biết và theo những nghi thức và quy tắc riêng về chào hỏi của người Anh mà chuyến tàu hôm nay của English4ALL tới ga British Way sẽ giới thiệu. ALL ABOARD!

Phép xã giao Bắt tay và Hôn khi gặp mặt. (Handshake & Kiss)

Handshake

Một cái bắt tay (a handshake) là hình thức chào hỏi (most common form) thường gặp nhất ở Anh mang tính chất phong tục (customary) khi bạn được giới thiệu với ai đó lần đầu tiên. Khi bắt tay, người ta thường nhìn thẳng vào nhau nhưng không quá lâu (not a prolonged direct eye contact)

Nam giới thường bắt tay khi được giới thiệu với nhau. Phụ nữ thường hiếm khi làm vậy nếu người được giới thiệu là nam, những giữa nữ – nữ, họ sẽ bắt tay nếu đứng gần nhau. Trên đường phố, nam giới không bao giờ được phép bắt tay một phụ nữ nếu như chưa tháo găng tay phải (right glove), tuy nhiên nếu ở rạp hát (opera), hay vũ hội  (a ball) thì không cần thiết phải tháo.

Bạn chỉ có thể hôn để chào khi gặp bạn bè, đặc biệt là những người mà bạn đã lâu không gặp. Thông thường, bạn sẽ hôn lên má (kiss the cheek) nếu như là đó là người bạn khác giới. Và ở Anh, chỉ một cái hôn má như vậy là đủ.

Cheek kiss
Cheek kiss

Nguồn gốc của nghi thức bắt tay

Người ta tin rằng việc bắt taOLYMPUS DIGITAL CAMERAy đã bắt nguồn từ thời trung cổ (Medieval times), khi phần đông nam giới thường mặc áo giáp (covered in armor), họ xoè bàn tay phải về phía nhau, để chứng tỏ rằng không hề mang theo vũ khí, gươm, dao- như một biểu hiện của sự hữu hảo và thân thiện. Mục đích của bắt tay là truyền tải sự tin cậy (trust), cân bằng (balance) và bình đẳng (equality).Dần dần, nghi thức bắt tay đã trở nên phổ biến, và đa dạng hoá về ý nghĩa. Ngày nay, cái bắt tay được dùng để chào nhau, tạm biệt nhau, đồng ý – nhất trí với nhau, đôi khi thể hiện ý chúc mừng hay cảm ơn. Trong thi đấu thể thao, bắt tay còn là biểu tượng của tinh thần thể thao trong sáng (as a sign of good sportsmanship).

 

Ông Joseph Lazarow, Thị trưởng thành phố Atlantic, bang New Jersey, Hoa Kỳ là người được ghi vào sách kỷ lục Guiness của thế giới vì trong một sự kiện với công chúng, ông đã bắt tay 11.000 bàn tay trong một ngày tháng 7, 1977. Kỷ lục trước đó thuộc về cố Tổng thống Mỹ Theodore Roosevelt với 8.513 cái bắt tay trong một buổi tiếp tân (reception) ở Nhà Trắng vào ngày 1/1/1907

Chào hỏi trang trọng (Formal greetings)

Câu chào hỏi trang trọng (formal greeting) phổ biến nhất là “How do you do” đi kèm với một cái bắt tay chặt (a firm handshake), tuy nhiên giữa đàn ông và phụ nữ, thì là một cái chạm tay nhẹ nhàng (a lighter touch) hơn là bắt tay thật sự.

Trong giao tiếp thương mại, công việc, việc giới thiệu tuỳ thuộc vào vị trí của người đó trong công ty. Người có thứ bậc cao nhất sẽ được giới thiệu trước. Nếu bạn phai giới thiệu hai người có thứ bậc ngang nhau (equal rank), giới thiệu người mà bạn biết ít về họ hơn cho người kia.

How do you do?” là một câu chào, không phải là một câu hỏi, và cách phản hồi đúng nhất đó chính là lặp lại. Khi bạn bắt tay với ai đó lần đầu tiên, bạn sẽ nói câu này.

Mr. A :”How do you do?” (Chào chị.)

Ms. B:” How do you do?”(Chào anh.)

 Và thường sau câu chào đầu tiên này, người Anh thường dùng một số câu nói lịch sự để bày tỏ sự hân hạnh khi được biết người được giới thiệu. Ví dụ như:

  • Nice to meet you – Nice to meet you too. (Thường nói khi bắt tay)
  • Delighted to meet you– Delighted to meet you too.
  • Pleased to meet you – Pleased to meet you too. .
  • Glad to meet you – Glad to meet you too

Chào hỏi thông thường (Informal greetings)

Good Morning / Good Afternoon / Good Evening

‘How are you?’ là một câu hỏi xã giao , và cách trả lời thông thường nhất và lịch sự nhất là “I am fine thank you and you?”

Ms. A: “How are you?” (Anh có khoẻ không?)

Mr. B: “I am fine thank you and you?” (Tôi khoẻ, cảm ơn chị, còn chị thì sao?)

Hi – Hi/hello

Morning / Afternoon / Evening (Lược bỏ từ Good sẽ thành cách chào thân, không trang trọng)

How’s you? – Fine thanks. You?

Thank you / thanks / cheers

Đôi khi người ta nói “cheers” thay vì “thank you”. Bạn cũng có thể nghe người ta nói “cheers” thay vì “good bye”, điều mà thực sự họ muốn nói là “thanks and bye”

Bạn có biết?

Người ta thường không chào nhau trong nhà thờ, trừ khi là trong một lễ cưới (a wedding). Trong các lễ cưới, người ta có thể nói chuyện với bạn bè ngồi gần nhau nhưng rất khẽ. Thông thường, nếu gặp một người bạn, bạn sẽ mỉm cười để chào thay vì chào hỏi thông thường, và tuyệt đối không bao giờ được thực sự cúi chào nhau trong nhà thờ, vì đó là nơi thiêng liêng, chỉ cúi đầu trước Chúa. Bạn chỉ có thể chào hỏi như thường, Hello/How are you? Khi bạn bước ra khỏi thềm cửa nhà thờ.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn 

Phân biệt Invent/Invention vs Discover/Discovery. www.english4all.vn

Who invented America? Nope, Christopher columbus DISCOVERED it. Phân biệt Invent/Invention vs Discover/Discovery

Trong giao tiếp tiếng Anh nói và viết, đã bao giờ bạn nhầm lẫn hoặc lúng túng về cách dùng của các từ trên đây Invent/Invention – Discovery/Discovery không? Kết quả tạo ra đều là một điều gì đó mơi mẻ, tuy nhiên hai cặp từ này lại có một sự khách biêt rất lớn. Hãy lên ngay chuyến tàu English4ALL hôm nay tới ga Stop Confusing để được giải thích. All aboard!

 

Không ít người đã tin rằng “invent” và “discover” đều là một, có thể dùng lẫn, thay thê cho nhau, đều được dịch là “tìm ra” “khám phá ra…” Rất tiếc, họ đã nhầm lẫn. Trên thực tế, cách sử dụng hai từ này rất khác nhau về bản chất.

 

1. DISCOVER/DISCOVERY

DISCOVER (verb)là hành động khám phá ra một điều gì đó mới (phát hiện), điều đó thực ra đã tồn tại từ trước khi được khám phá ra. Kết quả của discover là discovery (noun). Một vài ví dụ của discovery là Châu Mỹ, là sao Hoả, luật vạn vật hấp dẫn của Newton, hay một nguyên tố hoá học…….Trước khi Christopher Columbus “tìm ra” Châu Mỹ, nó vẫn ở đó, có từ rất lâu đời, tuy nhiên người ta không biết đến sự tồn taị của nó cho đến khi ông khám phá ra và đặt tên.

Ví dụ: Thanks to an apple, Newton discovered what we now call gravity.

(Nhờ có một trái táo, Newton đã khám phá ra thứ mà bây giờ chúng ta gọi là trọng lực)

Trước khi Newton khám phá ra quy luật và đặt trên là “trọng lực”, khái niệm đó vẫn tồn tại, có từ rất lâu trước đó. Nó là thứ có sẵn, Newton chỉ là người phát hiện ra và gọi tên.

 

 

2. INVENT/INVENTION

INVENT là hành động tạo ra một thứ gì đó hoàn toàn mới (phát minh), chưa từng tồn tại trước đó. Thành quả của invent là invention (noun) Một vài ví dụ của invention là phát minh ra bánh xe (wheel), xe hơi (automobile), cái TV, điện thoại…Trước khi Bell phát minh ra cái điện thoại, chưa ai biết và hình dung ra được điện thoại nó là cái gì?

 

Ví dụ: One of the greatest Chinese inventions is paper.

(Một trong những phát minh vĩ đại nhất của Trung Quốc đó là giấy)

Trước khi người Trung Quốc tạo ra cái mà chúng ta bây giờ gọi là giấy, loài người không hề biết đến khái niệm giấy là gì, giấy chưa hề tồn tại trước đó. Nó là thứ không có sẵn, người ta phải tạo ra nó chứ không thể tìm kiếm từ đâu ra được.

 

 

Nói tóm lại, đã có ai đó khám phá (discover) ra dòng điện (electricity) vì đó là thứ quy luật đã có sự trong tự nhiên, sớm hay muộn người ta cũng sẽ tìm ra sự di chuyển của các hạt electron, và đã có ai đó phát minh (invent), tạo ra máy phát điện (electric generator), trước đó chưa từng có cái máy này.

 

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

Uyển ngữ Euphemisms trong tiếng Anh. www.english4all.vn

English Euphemisms: Need-to-know! Giới thiệu về uyển ngữ tiếng Anh (English euphemism)

Người Anh vốn nổi tiếng về phong cách lịch sự trong giao tiếp. Một trong những phương tiện rất quan trọng và phổ biến để họ có thể dùng để nói giảm, nói tránh những chuyện tế nhị, riêng tư, hay nhạy cảm, không tiện nói thắng, đói là sử dụng uyển ngữ (Euphemism). Cách nói ấy đôi khi mang ít nhiều màu sắc hài hước và là một phần rất sinh động trong ngôn ngữ giao tiếng thường ngày bằng tiếng Anh. Trong chuyến tàu English4ALL tới ga Street English hôm nay, chúng ta sẽ cũng tìm hiểu sơ lược để hình dung thế nào là Euphemism nhé bằng cách học vài uyển ngữ người Anh thường dùng trong đời sống thường ngày! All aboard!

1. He’s light-fingerer

Thief

Đây là cách nói khác để chỉ anh ta là một kẻ táy máy, tắt nhắt, hay ăn trộm ăn cắp (a thief / steals things.)

2. She’s been doing time.

Prison 1

Cô ấy đang ở trong một phòng kép kín, mặc áo đồng phục, ăn cơm đủ ngày ba bữa, và đi ngủ có người canh. Hay đúng hơn là “she has been in prison” – cô ấy đang ở tù.

3. She passed away / kicked the bucket

My beautiful picture

Bà ấy đã không còn – đã qua đời. Passed away trang trọng hơn là kicked the bucket.

4. No longer with us / pushing up daisies

Coffin

Cũng là hai uyển ngữ để nói về cái chết, trong đó no longer with us trang trọng hơn pushing up daisies.

5. Public conveniences

Loo

Dùng để chỉ chung toilet công cộng.

6. I’m just going to powder my nose

Young handsome man sitting on toilet

Người Việt hay nói: Tôi đi hái hoa, tôi đi thăm đồng, tôi đi gặp anh William Cường, còn người Anh thì nói “Tôi đi rắc phấn vào mũi”….tất cả đều là trả lời tiếng gọi của tự nhiên.

7. Down and out / A down-and-out

Homeless

Là uyển ngữ chỉ những người vô gia cư, không có nhà cửa (homeless). Down and out được dùng như tính từ (adj), trong khi a down-and-out dùng như danh từ (noun)

8. She’s in the family way

Pregnant

Đây là cách nói chỉ một người phụ nữ đang mang thai (pregnant) và chuẩn bị làm mẹ. Một số uyển ngữ khác là “She is expecting a baby/She has a bun in the oven”

9.She had a baby

Mom and baby

Uyển ngữ này chỉ một người phụ nữ vừa sinh con.

10. He made an honest woman of her

Wedding

Nếu bạn không muốn nói, “He has just married her” (Anh ta vừa lấy cô ta) thì hãy dùng cách này. Make a honest woman of someone là kết hôn với ai.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

Thành ngữ tiếng Anh thú vị về Áo sơ mi (Shirt Idioms) www.english4all.vn

He is a gambling lover, and he lost his shirt last night. Thành ngữ tiếng Anh từ chiếc áo sơmi (Shirt)

Shirt là một trang phục ưa thích của giới đàn ông, và luôn là biểu tượng của phong cách trang trọng, lịch lãm. Trong tiếng Anh, shirt thường được hiểu theo nghĩa là bản thân hoặc tất cả tài sản của một người….và rất nhiều thành ngữ đã ra đời theo những sắc thái ý nghĩa này. Hãy cùng chuyến tàu English4ALL hôm nay tìm hiểu những thành ngữ tiếng Anh thú vị từ chiếc áo sơ mi này nhé. ALL ABOARD!

1. Hôm qua tới nhà một người chú chơi, trước khi về chú còn tặng cho mấy chiếc áo sơmi mới mang về mặc đi làm. Tính chú là vậy, lúc nào cũng sẵn sàng –give (someone) the shirt off one’s back – hào phóng với mọi người.

Ví dụ:

My uncle is very kind and he always give me the shirt off his back.

(Chú tôi rất tốt và lúc nào cũng rất hào phóng với tôi)

 

2. Khi người ta giận dữ và chuẩn bị đánh nhau, nhất là cánh đàn ông, thường làm gì nhỉ? Có phải là họ sẽ cởi bỏ áo ra để không bị đối phương tóm lấy không? Chính từ thói quen đó, ở Mỹ, Anh và Australia, đều có thành ngữ Keep your shirt on!/Keep your hair on! Để nói ai đó hãy bình tĩnh, tương tự như Keep calm! hay Calm down!.

Ví dụ:

Keep your shirt on! I’ll be with you in a second.

(Cứ bình tĩnh! Tôi ra ngay với cậu đây!)

 

3.Dưới cổ áo là gì nhỉ? Là cổ, là gáy? Mà nóng gáy thì sao nhỉ, phải chăng là bạn đang tức giận? Tiếng Anh có một câu thành ngữ như vậy đó: hot under the collar

Ví dụ:

Our boss is hot under the collar today because three of the staff came late.

(Sếp hôm nay rất tức giận vì có tới ba nhân viên đi làm muộn)

 

4. Mấy tháng trước, gặp một người quen cũ ở cửa casino, thấy anh chàng mặt mũi bơ phờ, quần áo xộc xệch mình liền hỏi thăm, và hắn trả lời “I have just lost my shirt.”, mình nghĩ hắn nói láo, vì rõ ràng hắn vẫn còn đang mặc áo, chứ có mất đâu. Rõ là luyên thuyên, nhưng thật ra lúc đó mình chưa biết thành ngữ lose one`s shirt – mất hết tiền bạc.

Ví dụ:

The man lost his shirt gambling and now he is in serious financial difficulty.

(Hắn mất hết tiền vì bài bạc và bây giờ đang bê bết về tài chính)

 

5. Mình có cậu bạn tính rất buồn cười: cứ ra khỏi nhà, kể cả đi chơi với bạn cũng phải chải chuốt, sơ mi cắm thùng, trông rất là trang trọng, nhưng đôi khi thật không cần thiết. Người như cậu ấy, tiếng Anh sẽ gọi là “a stuffed shirt” – người trọng hình thức. Ngày xưa, trước khi có kỹ nghệ làm người giả ma-nơ-canh bây giờ, để trưng bày quần áo trong tủ kiếng, người ta làm mannequins bằng gỗ, bằng papier-mâché (giấy trộn hồ), hay plaster thạch cao hay chất dẻo plastic. Trước thế kỷ 20, người ta nhồi trong những chiếc quần hay áo sơ mi hồ cứng và áo vét bằng giấy vụn, sao cho hình nộm giống người thường và quần áo nhìn phồng lên và thẳng cứng để bầy trong tủ kính. Từ đó ra đời từ “a stuffed shirt”

 

Ví dụ:

I do not want to invite my neighbor to come with us because he is a stuffed shirt and not very interesting to spend time with.

(Tôi chẳng muốn mời lão hàng xóm qua chơi bởi vì hắn là một kẻ ưa hình thức, và chắc là không hứng thú đâu)

 

6. Bạn đã bao giờ chơi cá cược chưa? Bạn cảm thấy chắc thắng và muốn mạo hiểm với tất cả số tiền bạn có? Như thế gọi là put your shirt on something, nhưng trong đầu tư kinh doanh, đó lại là một điều rất không nên.

Ví dụ:

I put my shirt on the last race and lost everything.

(Tôi đặt cược tất cả vào vòng đua cuối cùng và mất hết)

 

7. Ở Việt Nam, người ta nghĩ ra nhiều từ để chế giễu, trêu chọc những người thuộc giới tính thứ ba (gay): bóng, ái, đồng cô……….Người Anh đôi khi cũng vậy, họ dùng từ “shirt-lifter”. Đây là một từ mang tính xúc phạm, nên tránh sử dụng.

Ví dụ:

He was taunted by a chorus of adolescent gay hatersshouting ‘shirt-lifter!’.

(Cậu ta bị một đám thanh niên chửi đồng thanh “Đồ bê đê!”)

 

8. Nếu bạn chọc tức ai đó làm cho họ nổi giận, tức là bạn đã get someone’s shirt off rồi.

Ví dụ:

The children got his shirt off by shouting his father’ s name.

(Bọn trẻ con chọc cho cậu ta nổi điên lên bằng trò hét to tên của bố cậu)

 

9. Một chiếc áo sơmi ướt đẫm làm bạn liên tưởng đến điều gì? Sự vật vả, nặng nhọc, mệt mỏi? Nếu một điều đó give someone a wet shirt, tức là làm cho họ rất vất vả, đổ mồ hôi sôi nước mắt……

Ví dụ: The brokedown car gave him a wet shirt last night.

(Tối qua cái xe hỏng làm anh ta chật vật)

 

10.Khi muốn nhấn mạnh ý rằng, bản thân là quan trọng hơn cả, hoặc mối quan hệ gia đình quan trọng, cần thiết hơn những mối quan hệ bạn bè, xã giao, người Anh thường hay dùng câu thành ngữ “ Near is my shirt, but nearer is my skin”

Ví dụ: When he lost his shirt, he learnt the truth that “Near is my shirt, but nearer is my skin”

(Khi trắng tay, anh ta mới hiểu ra rằng, gia đình là trên hết)

 

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn