Find out or Figure out? And what about Point out? PHÂN BIỆT CÁCH DÙNG CỦA Find out – Figure out – Point out

Cùng mang nghĩa phát hiện ra, tìm ra, thế nhưng giữa Find out và Figure out có gì khác biệt. Point out có cùng nghĩa với hai từ trên không? Tất cả những thắc mắc đó sẽ được English4ALL đưa bạn đến Stop Confusing tuần này để được giải đáp. All aboard!

Find out mang nghĩa là khám phá ra, phát hiện ra một thông tin gì đó (discover information). Thông thường, chúng ta sẽ find outmột điều gì đó do tình cờ. Nói cách khác, chúng ta không chủ ý đi tìm kiếm thông tin đó. Bằng cách này hay cách khác, chúng ta vô tình phát hiện ra điều gì đó.

Ví dụ:

found out that my grandfather was a hotel manager when he was young.

(Tớ phát hiện ra rằng ông nội tớ hồi còn trẻ đã làm quản lý khách sạn)- có thể là do ông tự kể hoặc bạn xem trong hồi ký của ông, hoặc gia phả gia đình.

Dương Yến Ngọc found out her husband was cheating on her when she found out the evidence in his mobile phone.

(Dương Yến Ngọc phát hiện chồng phản bội khi cô thấy bằng chứng trong điện thoại di động của anh ta) – có thể cô ấy không chủ ý đi tìm điều đó, nhưng vô tình phát hiện ra.

We found out the boss was going to quit at the staff meeting on Monday.

(Chúng tôi phát hiện ra sắp sếp định chuồn buổi họp nhân viên vào thứ Hai) – có thể do vô tình nghe ai đó nói.

Figure out thì lại hoàn toàn khác. Figure out có nghĩa là tìm kiếm được một thông tin gì đó, biết được điều gì đó do chủ ý làm như vậy. Thông thường, chúng ta có ý định từ trước để figure out ra một điều gì, hoàn toàn không phải do ngẫu nhiên.

Ví dụ:

After working on my PC for a few hours, I finally figured out why it wasn’t working.

(Sau mấy tiếng hí hoáy trên máy tính, tôi cuối cùng cũng tìm ra được vì sao nó không chạy)

My mom can figure out a crossword puzzle very quickly.

(Mẹ tớ giải ô chữ nhanh cực kỳ

The police figured out how the robber was able to bypass the bank’s security.

(Cảnh sát phát hiện ra/điều tra ra làm thế nào thằng trộm nó vượt qua được an ninh ngân hàng)

* Nói tóm lại, find out là tìm ra một điều gì đó do tình cờ, không chủ ý;  figure out là tìm ra, khám phá ra điều gì do có chủ ý, ý định làm việc đó.

Còn point out thì là chỉ ra được một điều gì đó dựa trên một dẫn chứng, một đầu mối thông tin khác.

Ví dụ: Looking at his facial expression, I can point out that he is telling a lie.

(Nhìn nét mặt của hắn, tôi có thể thấy rõ/chỉ ra rằng hắn đang nói dối)

These figures point out that Viettel got $2 billion profit this year.

(Những con số này chỉ ra rằng Viettel năm nay lãi 2 tỷ đô)

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

 

You should be SHAMEFUL of yourself! Nope, I am ASHAMED of myself. PHÂN BIỆT CÁC TỪ CHỈ XẤU HỔ TRONG TIẾNG ANH: ASHAMED, SHAMEFUL, SHY, EMBARRASSED

Bạn không thể đứng trước đám đông, vì bạn cảm thấy xấu hổ.

Bạn không dám nhìn thẳng vào mắt ai đó, vì bạn cảm thấy xấu hổ vì nói dối họ.

Bạn đi ăn và phát hiện bỏ quên ví ở nhà lúc thanh toán, thật là xấu hổ.

Vâng, trong tiếng Việt, tất cả các cảm giác kể trên của bạn chỉ được diễn tả chung chung bằng một tính từ XẤU HỔ. Tuy nhiên, với tư duy ngôn ngữ chính xác, người Anh lại sử dụng tới ba tính từ khác nhau để nói về cảm giác, cảm xúc xấu hổ trong ba tình huống trên: SHY, ASHAMED, và EMBARRASSED……Đã bao giờ bạn nhầm lẫn và khó sử khi sử dụng ba từ này chưa? Hãy để English4ALL gỡ rối cho bạn tại ga Stop Confusing tuần này nhé. All aboard!

Shameful ashamed

1. SHY

Shy là một tính từ (an adjective) diễn tả cá tính (personality) hay tính cách (character) của một người. Nếu một ai đó shy, tức là họ hãy bẽn lẽn, rụt rè, hay cảm thấy căng thẳng trong việc gặp gỡ và nói chuyện với người mới, hay e ngại đứng trước đám đông. Nói tóm lại, họ cảm thấy không tự tin (not confident) cho lắm, nên ta nói rằng họ SHY (hay xấu hổ – e ngại)

Ví dụ:

Annie doesn’t like going to karaoke bars, because she is so shy and doesn’t want to sing in front of people.

(Annie không thích đến các quán karaoke bởi vì cô ấy rất dễ xấu hổ và không muốn hát trước mặt mọi người)

 

 

My best friend is always talking to strangers in the club. He’s definitely not shy.

(Thằng bạn thân của tôi luôn nói chuyện với những người lạ ở CLB. Nó rõ ràng là chẳng xấu hổ, e ngại gì cả)

 

 

I’m shy of speaking in front of large audiences.

(Tôi ngại nói trước đám đông lắm)

 

2. EMBARRASSED

 

Embarrassed cũng là một tính từ (an adjective) thường được sử dụng để diễn tả cảm giác (feeling) của một ai đó trong một tình huống (a social situation) mà người đó cảm thấy không thoải mái, khó chịu (discomfort) vì một lý do bất thường, khó chấp nhận về mặt xã hội (socially unacceptable event). Thường đó là một tình huống bất khả kháng, do tai nạn hay sơ ý mà gây ra, ví dụ: bạn quên mất tên của một ai đó, bước vào phòng mà quên chưa kéo khóa quần, hay mải đá cầu với bạn mà bị rách quần, quên ví………Trong những hoàn cảnh như vậy, bạn thường sẽ cảm thấy EMBARRASSED (xấu hổ, lúng túng, bối rối)

Ví dụ:

 

Mai was really embarrassed when she realised she had food stuck in her teeth.

(Mai cảm thấy xấu hổ, bối rối khi cô ây nhận ra bị giắt răng)

 

 

Kenny was so embarrased when he forgot the words to the song during the performance.

(Kenny cảm thấy xấu hổ khi anh ấy quên lời bài hát giữa buổi diễn)

 

 

Linnie was too embarrassed to go swimming, because of the scar on her back.

(Linnie thường ngại, thường xấu hổ khi đi bơi, vì vết sẹo trên lưng cô ấy)

 

 

When Mindy dropped her plate in the school canteen, everyone laughed. She was so embarrased that her face turned red.

(Khi Mindy đánh rơi cái đĩa trong căng tin của trường, ai cũng cười. Cô ấy xấu hổ đến đỏ mặt)

 

3. ASHAMED và SHAMEFUL

 

Khi bạn cảm thấy ashamed về một điều gì đó, thì cũng là cảm giác tương tự như embarrassed. Ashamed khác ở chỗ thường dùng để diễn tả cảm giác về cái mà bạn làm sai (wrong), và bạn biết là bạn đã sai khi làm điều đó. Trong khi embarrassed dùng trong các tình huống khó xử, bối rối thì ashamed lại dùng với những việc làm trái đạo đức (morally wrong). Do đó, có thể thấy rằng ashamed mạnh hơn là embarrassed.

 

Ví dụ:

I felt so ashamed after lying to my parents.

(Tôi cảm thấy xấu hổ sau khi nói dối cha mẹ)

 

 

 

You should be ashamed of yourself for cheating on the test.

(Cậu phải xấu hổ về chính bản thân vì đã gian lận trong kỳ thi)

 

 

The parents should be ashamed for leaving their children at home alone.

(Các bậc phụ huynh nên cảm thấy xấu hổ vì bỏ con ở nhà một mình)

 

 

Bạn có thể dùng ashamed để nói về cảm giác của bạn khi ai đó gần gũi với bạn (người thân, bạn bè) làm điều gì đó sai.

 

 

 

Some people think that the parents of bad children should be ashamed.

(Người ta nói rằng phụ huynh của những đứa trẻ hư nên biết xấu hổ)

 

 

Luyen’s brother felt so ashamed of his brother when he was found guilty of murder.

(Anh trai của thằng Luyện cảm thấy xấu hổ khi hắn bị kết tội giết người)

 

 

Bạn cũng dùng ashamed khi bạn thấy rằng mình làm người khác thất vọng (let other people down) dù rằng nguyên nhân của sự thất vọng đó không có gì sai trái cả.

 

I felt so ashamed when I lost my job and didn’t have enough money saved to support my family.

(Tôi cảm thấy xấu hổ khi tôi mất việc và không có đủ tiền để nuôi cả nhà)

 

Lưu ý:

Đôi khi có sự trùng lặp giữa embarrassedashamed, và trong một số tình huống bạn phải dựa vào mức độ nặng nhẹ của cảm xúc để quyết định nên sử dụng từ nào cho phù hợp

 

Shameful nghĩa cũng tương tự như ashamed nhưng khác ở chỗ: ashamed dùng để nói về cảm giác xấu hổ đối với người thực hiện hành động, việc làm sai tráí, còn shameful là để nói về bản chất của hành động, việc làm sai trái đó: đáng xấu hổ, đáng hổ thẹn.

Ví dụ:

 

You tell a lie to your mother. (Bạn nói dối mẹ bạn)

You feel ashamed. (Bạn cảm thấy xấu hổ)

The thing you did (eg the lie) is shameful. (Việc bạn làm – nói dối- là đáng hổ thẹn, xấu hổ)

(Trong một số tình huống ít phổ biến, có thể nói you feel full of shame).

Ví dụ:

I couldn’t see anything shameful in what I had done.

(Tôi chẳng thấy có điều gì đáng xấu hổ trong những gì tôi làm cả)

 

The crime figures are shameful.

(Con số về tình trạng phạm tội thật đáng xấu hổ)

 

The family kept their shameful secret for years.

(Gia đình này đã giữ kín những bí mật xấu hổ của họ suốt bao năm qua)

 

Tóm lại

 

Dùng shy để nói về tính cách con người (person’s personality): hay xấu hổ, e dè, ngại ngần.

Dùng embarrassed để nói về cảm giác xấu hổ, lúng túng, bối rối trong một số tình huống khó xử nhất định.

 

Dùng ashamed để diễn tả cảm giác xấu hổ, hối hận khi đã làm một việc gì đó sai trái về mặt đạo đức.

Dùng shameful để nói về bản chất của những việc làm sai trái đó.

 

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

“Talk to” or “Talk with”? Phân biệt Talk to và Talk with (Difference between talk to & talk with)

Nếu như coi các từ loại trong tiếng Anh là một đại gia đình thì có lẽ, giới từ (preposition) lại là một trong những gia đình ít thành viên nhất, là một trong những từ loại mà bạn có thể biết hết các từ thuộc nhóm…….Tuy nhiên, giới từ lại là một trong những từ loại gây nhiều phiền toái nhất với người học tiếng Anh, thường được coi là “giới hạn cuối cùng” (the final frontier) bởi không có một nguyên tắc nào có thể áp dụng chung cho tất cả các giới từ mà người dùng buộc phải tự ghi nhớ cách dùng. Cặp từ Talk to và Talk with là một ví dụ điển hình điều này. Bạn sẽ thấy sử dụng giới từ còn chi phối và định hướng được cả cảm xúc của người nghe/đọc. Bạn tin không? Học giới từ tiếng Anh là học những điều phức tạp tưởng chừng như đơn giản. Hãy cùng English4ALL tìm hiểu xem talk to và talk with khác nhau như thế nào bạn nhé. All aboard!

Trước hết, phải khẳng định rằng, về ngữ pháp, bạn dùng talk to hay talk with đều đúng (grammartically correct). Tuy nhiên, về ngữ nghĩa, hẳn là có một sự khác biệt lớn.
Giả sử bạn làm việc trong một công ty của Anh hay một công ty nước ngoài, một ngày gặp sếp và sếp nói:

I need to talk to you

Hoặc

I need to talk with you.

Đều dịch là “Tôi cần nói chuyện với anh/chị”

Nhưng câu nào sẽ làm bạn cảm thấy lo lắng (worried) hơn???

Trả lời: Talk to sẽ làm bạn cảm thấy lo lắng hơn nếu như bạn biết sự khác biệt giữa hai từ này.

Giới từ TO trong trường hợp này được sử dụng khi động từ “talk” thường mang tính chất một chiều (one-way). Một người sẽ chủ yếu nói và có tính chất ảnh hưởng một chút đối với người nghe, và một người sẽ là chủ yếu nghe. Cần phải lưu ý rằng, talk to còn có nghĩa bóng là rầy la, khiển trách, nhắc nhở.

Ví dụ, trong một buổi gặp mặt với phụ huynh, cô giáo có thể nói

I wish you’d talk to your son. He keeps talking in the classroom

(Tôi mong anh nói chuyện với cháu. Thằng bé nói chuyện trong lớp suốt)

Chúng ta có thể hiểu rằng cuộc nói chuyện của ông bố-cậu con trai chắc khó có thể là một cuộc trò chuyện dễ chịu.

 

Giới từ WITH sử dụng khi động từ “Talk” mang tính chất hai chiều (give-and-take). Do đó, Talk with có thể hiểu là bàn chuyện với ai, trao đổi, thảo luận với ai (discuss something with someone). Vị thế của những người tham gia hành động “talk with” khá ngang bằng nhau, họ sẽ cùng nói và cùng nghe như nhau để trao đổi thông tin.

Ví dụ:
I will talk over this matter with John

(Tôi phải bàn chuyện này với John.)

Could I talk with you about Annie?

(Tôi có thể thưa chuyện với bà về cô Annie không?)

I talked with my adviser about my program

(Tôi đã bàn với vị giáo sư cố vấn về chương trình học của tôi.)

Bây giờ thì bạn đã biết khi nào nên dùng talk to, khi nào nên dùng talk with rồi nhé?

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

You write love letter to her day after day???? Sự khác biệt giữa Day after day, day to day và day by day/ Everyday và Every day.

Để nói về diễn tiến thời gian hàng ngày, những điều lặp đi lặp lại, người Anh có rất nhiều cách nói khác nhau, đơn giản như everyday/ every day, phức tạp hơn một chút như Day after day, day to day và day by day. Vậy những cụm từ có phải lúc nào cũng có ý nghĩa tương tự nhau và có thể thay thế cho nhau được không? English4ALL sẽ giải đáp câu hỏi đó trong chuyến tàu hôm nay tới ga Stop Confusing. All aboard!

1. Every day và Everyday

Thoáng nhìn lướt qua, bạn sẽ thấy everydayevery day có khác gì nhau đâu, phải chăng là lỗi chế bản do người đánh máy quên một dấu cách? Thực ra không phải vậy, every day everyday là hai từ loại hoàn toàn khác nhau, chức năng ngữ pháp khác nhau mặc dù chia sẻ chung một cách phát âm và một ý nghĩa: hàng ngày.

Everyday là tính từ (adjective) bổ nghĩa cho danh từ mang nghĩa “thông thường, hàng ngày, thường gặp…..mang tính chất hàng ngày” (commonplace, ordinary, or normal)

Ví dụ:

These shoes are great for everyday wear.

(Mấy đôi giày này đi hàng ngày rất tuyệt – tức là phù hợp cho việc thường xuyên sử dụng vào những mục đích hàng ngày như đi học, đi làm, chứ không phải vào các dịp đặc biệt như đi ăn tiệc, đi sự kiện……)

You shouldn’t wear an everyday outfit to the wedding.

(Cậu đừng có mặc đồ thường ngày đi đám cưới – đám cưới là sự kiện đặc biệt, nên người tham dự cần phải ăn mặc đẹp, trang trọng, lịch sự, không thể ăn mặc thiếu nghiêm túc hoặc quá bình thường)
Every day là trạng từ (adverb) bổ nghĩa cho động từ, mang nghĩa “mỗi ngày” (each day)

Ví dụ:

I go to the park every day.

(Ngày nào tôi cũng ra công viên)

I have to work every day this week except Sunday

(Ngày nào tôi cũng phải làm việc trừ Chủ Nhật)

 

2. Các cụm từ với day (Day after day, day to day và day by day)

a. Day after day – mang nghĩa hết ngày này qua ngày khác, diễn tả một sự việc lặp đi lặp lại theo chu kỳ ngày nhưng có vẻ buồn chán, không như mong muốn……

Ví dụ:.

He listens to the same song day after day

(Ông ta ngày này qua ngày khác nghe đúng một bài hát đấy) —- Quá chán!!!!
She hates doing the same work day after day.

(Cô nàng chúa ghét làm một việc hết ngày này qua ngày khác)

Lưu ý:

Day after day là một cụm từ thường giữ vai trò trạng ngữ (adverbial) trong câu

– Người ta thường chỉ dùng cụm từ day after day, không dùng week after week, hay month after month, year after year.

b. Day-to-day là một tính từ ghép, mang nghĩa hàng ngày (daily).

Ví dụ:
Primary teachers have been banned from assigning pupil day-to-day homework.

(Giáo viên tiểu học vừa bị cấm không được giao bài tập về nhà hàng ngày cho học sinh)
The day-to-day running of the company is the job of COO.

(Vận hành công việc thường ngày ở công ty là nhiệm vụ của giám đốc điều hành).

Lưu ý:

Nếu muốn sử dụng day to day như một trạng ngữ, phải dùng from đứng trước, khi đó from day to day, không cần dùng gạch nối (hyphen) và cụm từ này sẽ mang nghĩa theo từng ngày, tức là không ngày nào giống ngày nào, mỗi ngày sẽ có một diễn tiến khác,

Ví dụ:

The prices of gold, dollar, and foreign currencies change from day to day.

(Giá vàng, đô la, và các loại ngoại tệ thay đổi theo từng ngày.)

 

c. Day by day là một cụm từ thường giữ vai trò làm trạng ngữ (adverbial) trong câu mang nghĩa từ từ, dần dần, qua từng ngày, đều đặn (slowly and gradually)

Ví dụ:
The Ebola victims got better day by day

(Các bệnh nhân Ebola qua mỗi ngày lại khá hơn một chút)

Day by day he became weaker.

(Mỗi ngày ông cụ lại yếu dần đi)

 

 

Hãy LIKE và SHARE bài viết này nếu như bạn thấy bổ ích và mong muốn nhiều người cùng có chung niềm vui biết thêm những điều hay giống bạn.

Nếu bạn có thắc mắc hay phân vân về cách sử dụng từ trong tiếng Anh, hãy bấm vào đây để liên hệ với English4ALL và được giải đáp trong chuyên mục Stop Confusing thứ Năm hàng tuần.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

church vs. The Church, school vs. School (A story of capitonym) Phân biệt church và The Church, school và School 

Bạn đã bao giờ nghe đến trong tiếng Anh có một số từ được gọi là capitonym chưa? Những từ này có gì đặc biệt? Đây là một số từ mà khi viết hoa chữ cái đầu tiên sẽ tạo ra một ý nghĩa hoàn toàn khác so với từ viết thường. Thật thú vị phải không? Chuyến tàu của English4ALL ngày hôm nay tới ga Stop Confusing sẽ giới thiệu tới các bạn câu chuyện về những capitonym như thế và giúp bạn phân biệt được một số từ rất quen thuộc thường gặp trong cuộc sống hàng ngày như: school và School, church và The Church. All aboard.

 

1. school và School

school là danh từ chỉ chung trường học, đây là nghĩa phổ biến, thường gặp nhất của từ

Ví dụ: I have just attended a language school.

(Tôi vừa mới theo học một trường ngoại ngữ)

School (khi chữ S được viết hoa) lại dùng để chỉ tên một học thuyết, trường phái cụ thể trong khoa học và nghệ thuật….

Ví dụ: Hanoi School

(Trường phái Hà Nội- Trường phái toán học do Giáo Sư Hoàng Tuỵ của Việt Nam sáng lập

School còn dùng trong tên trường học cụ thể:

Ví dụ: School of Oriental and African Studies (SOAS – Trường nghiên cứu Á Phi)

London School of Economics and Political Sciences (LSE – Trường kinh tế chính trị London)

2. church và The Church

church là danh từ chỉ chung bất kỳ một nhà thờ nào (toà nhà là cơ sở tín ngưỡng), đây là nghĩa phổ biến, thường gặp nhất của từ.

Ví dụ: My parents go to church every Sunday.

(Bố mẹ tôi chủ nhật tuần nào cũng đi lễ nhà thờ)

Church (kh chữ C được viết hoa) lại dùng để chỉ Giáo hội Công Giáo hoặc tên của một giáo phái cụ thể.

Ví dụ: The Church/“The Roman Catholic Church (Giáo hội Thiên chúa giáo La Mã)

 

3. Một số ví dụ thường gặp về capitonym

Capitonym

Dưới đây là một số capitonym tiếng Anh thường gặp hàng ngày.

Từ viết hoa

Từ viết thường

Bill, tên riêng, viết tắt của William bill, hoá đơn thanh toán, dự luật
Catholic, viết tắt của Roman Catholic Church catholic, đa dạng, phong phú
China, Trung Quốc china, đồ sứ
Fiat, tên một hãng xe hơi fiat, sắc lệnh
Ionic, một kiểu kiến trúc ionic, tính từ: liên quan đên ion
Job, một anh hùng trong Kinh Thánh job, nghề nghiệp, việc làm
Lent, một khoảng thời gian trong lịch Công Giáo lent, quá khứ phân từ của động từ lend
Lima, thủ đô của Peru lima, một loại đậu đỗ
March, tháng Ba march, diễu binh
May, tháng Năm may, từ dùng để hỏi, xin phép
Mosaic, liên quan tới thánh Moses mosaic, Kính màu, ngói ghép màu…..
Nice, một thành phố của Pháp nice, đẹp, tốt, tử tế
Pole, người đến từ Ba Lan – Poland pole, cái côt
Polish, tính từ Ba Lan polish, đánh bóng
Reading, tên một thành phố ở Anh reading, phân từ của động từ read- đọc
Scone,tên một thị trấn của Scotland trong vở kịch Macbeth scone, một loại bánh ngọt
Turkey, nước Thổ Nhĩ Kỳ turkey, con gà lôi

Một số từ capitonym được đọc hoàn toàn giống nhau

  •  Bill/bill
  •  Catholic/catholic
  •  China/china
  •  Fiat/fiat
  •  Ionic/ionic
  •  Lent/lent
  •  March/march
  •  May/may
  •  Mosaic/mosaic
  •  Pole/pole and
  •  Turkey/turkey

Một số từ lại được đọc rất khác nhau:

  •  Job /JOHB/ and job /JAHB/
  •  Lima /LEE muh/ and lima /LIE muh/
  •  Nice /NEES/ and nice /NISE/
  •  Polish /POH lihsh/ and polish /PAW lihsh/
  •  Reading /REHD ihng/ and reading /REED ihng/ and
  •  Scone /SKOOHN/ and scone /SKOHN/

Trong tiếng Anh cũng không có quá nhiều capitonym, bạn còn biết từ nào nữa không? Chia sẻ với English4ALL nhé!

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hopefully, he will love you in future/in the future??? Phân biệt cụm từ IN FUTURE và IN THE FUTURE

Chỉ khác biệt một mạo từ THE cũng có thể làm cho giữa In future và In the future là cả một sự khác biệt rất lớn mặc dù đều dùng để chỉ những hành động sẽ xảy ra trong tương lai.

Hãy cùng English4ALL tới ga Stop Confusing để tìm hiểu hai cụm từ đơn giản này khác nhau như thế nào nhé.

In future

Cụm từ In future dùng để chỉ khoảng thời gian tính từ hiện tại cho tương lại, mang nghĩa “từ nay trở đi” (from now on)

Ví dụ: Nếu con bạn vừa mới bị vấp ngã, bạn sẽ nhắc nhở con

In future, be more careful

(Từ nay trở đi, nhớ cẩn thận nhé)

Nhấn mạnh yếu tố “từ nay – hiện tại”, thường dùng để chỉ sự khác biệt gì đó trước và sau thời điểm hiện tại.

Ví dụ: We have just dealt with the situation quite passively. In future, we’ll deal with similar situations differently.

(Chúng ta vừa ứng phó với tình huống một cách khá bị động. Từ nay trở đi, chúng ta sẽ xử lý các tình huống tương tự theo một cách khác)

In future khá phổ biến tại Anh và Ai Len. Ở Mỹ người ta dùng chung In the future để thể hiện ý này.

 

In the future

Cụm từ In the future để chỉ khoảng thời gian tương lai nói chung, không xác định cụ thể, và cũng không nhấn mạnh sự liên quan đến hiện tại. Cụm từ này thường dùng trong câu nói về các kế hoạch, dự định , mong muốn chung chung trong tương lai,

Ví dụ: In the future, people will holiday on the moon.

(Trong tương lai, con người sẽ đi nghỉ trên mặt trăng)

Chỉ là trong tương lai chung chung, 5 năm, 10 năm, hay 100 năm, hay lúc nào, không xác định được, và cũng không hề liên quan đến hiện tại, đến thời điểm nói.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

 

 

 

She is awaiting you. Nope, she is waiting for me. Sự khác biệt giữa Await và Wait.

Có mỗi việc chờ đợi thôi mà người Anh còn phải sinh ra hai động từ wait và await. Phải chăng họ là những người thừa thời gian và lãng phí từ ngữ khi chỉ cùng một ý như nhau mà lại cần tới hai từ?? Câu hỏi này English4ALL hôm nay xin trả lời trong tại ga Stop Confusing. All aboard.

Về mặt ý nghĩa, wait và await đều mang ý nghĩa là chờ đợi. Tuy nhiên, có hai điểm khác biệt lớn mà bạn cần phải lưu ý khi sử dụng cặp từ này. 

Về ngữ pháp, cụ thể là về tân ngữ (Objective)

* Await luôn bắt buộc phải theo sau bởi một tân ngữ (objective). Đây là một ngoại động từ (a transitive verb).

Điều đặc biệt đó là tân ngữ của await thường là một tân ngữ trừu tượng (an inanimate object) hơn là một tân ngữ chỉ người (a person). Bạn không thể await cô Lan, cô Hồng, cô Ánh………..nhưng bạn lại có thể await her call/her letter.

Ví dụ:

I am awaiting her reply.

(Tôi đang đợi hồi âm của nàng)

 

They are awaiting the birth of their baby.

(Họ đang chờ đợi sự ra đời của em bé)
She is awaiting a call from her boyfriend.

(Nó đang đợi thằng bồ nó gọi điện)

 

* Wait không nhất thiết phải có tân ngữ, hoàn toàn có thể đứng một mình nếu thích. Chỉ có điều nếu wait thích đứng trước một tân ngữ, thì cần phải có giới từ (preposition) for. Wait hoàn toàn có thể đứng trước tân ngữ chỉ người, nói cách khác là bạn có thể “wait” một cô nào đó hay một ai đó nếu bạn muốn.

Ví dụ:

What can we do now? Just wait.

(Giờ làm gì nhỉ? Đợi thôi)

 

What are you doing here? I am waiting for my girlfriend. (Wait là động từ – my girlfriend là tân ngữ)

(Làm gì ở đây thế mày? Tao đợi bồ)

 

Ngoài ra wait còn có thể sử dụng trong nhiều cấu trúc khác

Ví dụ.

We have been waiting for ages.

(Chúng tôi đợi lâu lắm rồi)

 

have been waiting for a bus for two hours.

(Tôi đợi xe bus hai tiếng rồi)

 

Wait có thể theo sau bởi một động từ khác

The passengers were waiting to board the bus when the bomb exploded.

(Hành khách đang đợi để lên xe thì bomb nổ)

 

Khi sử dụng từ wait, người ta thường nói luôn thời gian chờ đợi là bao lâu, dù không cần thiết và bắt buộc, nhưng thường là như vậy

She has been waiting for a call from her son since yesterday.

(Bà ấy đợi thằng con gọi điện từ hôm qua tới giờ)

 

Về mức độ trang trọng của văn cảnh (formality of the context)

Một sự khác nhau nữa giữa hai động từ , ‘wait’ và ‘await’, đó là mức độ trang trọng (formality) của câu nói mà người nói muốn sử dụng

‘Await’ nghe trịnh trọng hơn là ‘wait’ – “Await” thường được dùng trong các thư từ chính thức chẳng hạn.

Tốt nhất là nên dùng ‘wait for’; còn chỉ dùng ‘await’ trong những trường hợp cần phải trịnh trọng.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

His job is a teacher. He works for a high school. He is at the peak of his teaching career. Phân biệt Job – Work – Career.

Rất nhiều người học tiếng Anh nhầm lẫn giữa các từ job, work và career. Bạn có nằm trong số đó không? Nếu có thì chuyến tàu ngày hôm nay của English4ALL sẽ là của bạn, không những giải thích cho bạn sự khác biệt mà còn cung cấp rất nhiều những collocations hữu ích để sử dụng. Hi vọng khi đến với ga Stop Confusing, bạn sẽ không bao giờ phải lúng túng khi sử dụng các từ này nữa. Job của bạn là gì? Work của bạn là gì? Và đâu là career của bạn? Let’s go! All aboard!

1. JOB (noun)

Job là một hoạt động thường xuyên và chính thức mà bạn làm để nhận được tiền (lương- salary). Còn được gọi là nghề nghiệp (a profession/an occupation). Bạn có thể làm công việc toàn thời gian ( a full-time job: 40 tiếng/tuần) hoặc bán thời gian (a part-time job: 25 tiếng/tuần)

Khi một ai đó tìm kiếm việc làm (looking for a job), thường được gọi là săn việc (job hunt/job search. Nếu một người bạn của bạn đang tìm việc, bạn có thể hỏi thăm họ “How’s the job hunt going?”

Để tìm kiếm việc làm, bạn có thể kiểm tra danh mục việc làm (job listings) trên mạng hoặc trên báo, nơi có những mẩu quảng cáo nhỏ về job opennings/job opportunities – cơ hội việc làm. Quá trình xin việc (gửi CV tới một công ty/tổ chức nào đó) được gọi là applying for a job.

Một số từ dùng để mô tả về job

a demanding job – là một công việc rất đòi hỏi sự cố gắng, nỗ lực

“Being an emergency surgeon is a demanding job – you have to be on call 24 hours a day.”

a fulfilling / rewarding job – là một công việc rất tốt, giống như một phần thưởng, làm bạn thích thú.

“Working with refugee children was one of the most rewarding jobs I’ve had.”

an entry-level job – là công việc dành cho người mới vào nghề, tập sự, chưa có nhiều kinh nghiệm.

“Daniel got an entry-level job as an administrative assistant.”

a dead-end job – là công việc không có sự thăng tiến.

“Being a truck driver is a dead-end job.”

a high-powered job– một công việc quan trọng

“After she published her book, she got a high-powered job as director of a national newspaper.”

a lucrative job – một công việc kiếm được nhiều tiền.

“My mother wants me to marry a guy with a lucrative job – like a doctor or lawyer.”

Job là danh từ đếm được (countable nouns) , do đó có thể có dạng số nhiều (plural)

Right after graduating from college, I worked two jobs so that I could pay off my student loans faster.

Terry has had seven jobs in the past five years.

 

2. WORK (noun & verb)

Từ work là một từ khái quát hơn “job”, nếu như job là chỉ một nghề nghiệp, công việc cụ thể, thì work lại chỉ những cố gắng và hoạt động cần phải làm để đạt được một mục đích (goal). Work có thể là một phần của job.

Bạn có thể nói bạn làm việc cho một công ty nào đó: work at / for (a company): “I work at General Motors.”

Bạn có thể bạn đang thực hiện, đang làm một dự án/nhiệm vụ nào đó: working on (a project / task): “I’m working on a market analysis”

“I’m working on improving customer satisfaction.”

Và có thể nói bạn làm việc với ai/cái gì: work with sb/sth

“I work with special needs children” “I work with hazardous chemicals.”

Để nói làm việc vào thời gian nào, địa điểm nào:

“I start work at 7 AM.” (không nói “I start my job at 7 AM”)

“I finish / leave work at 4:30.” (không nói“I finish my job at 4:30″)

–Một cách thường gặp để nói tan làm, hết giờ làm (leave work)get off work

“We go to work by car.” (không nói “We go to our job by car”)

“I went to the bar with some friends from work.”

“I can’t access Facebook when I’m at work.” (không nói “at my job”)

“Work” là danh từ không đếm được (uncountable noun) nên không thể có dạng số nhiều (plural)

I have three works to do this week.

I have three projects to do this week.

I have three things / tasks to do this week.

 

 

3. CAREER (noun)

Career của bạn tức là toàn bộ quá trình, sự phát triển về nghề nghiệp, còn gọi là sự nghiệp. Nó có thể bao gồm nhiều nghề nghiệp (jobs) khác nhau qua từng năm.

Bạn có một sự nghiệp – career trong một lĩnh vực (field) nào đó – a career in politics / journalism / teaching / finance

Một vài từ đi kèm (collocations) với carreer

embark on a career = bắt đầu sự nghiệp

pursue a career = theo đuổi một sự nghiệp

a promising career = một sự nghiệp nhiều triển vọng

a varied career = một sự nghiệp đa dạng

career prospects = triển vọng sự nghiệp

switch your career = đổi nghiệp

career takes off = Sự nghiệp đi lên/cất cánh, bắt đầu thành công

at the height / peak of your career = đỉnh cao sự nghiệp

ruin your career = huỷ hoại sự nghiệp.

Nói tóm lại:

Ví dụ để theo đuổi sự nghiệp dạy học (a career in teaching) bạn có thể sẽ phải trải qua nghề gia sư (tutor), trợ giảng (teaching assistant), trở thành giáo viên (teacher), thậm chí sau này sẽ trở thành giáo sư (professor).

 

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

It’s sunny. Let’s walk in the SHADOW! Nope, in the SHADE SỰ KHÁC BIỆT GIỮA SHADE VÀ SHADOW

Hồi còn bé, đã bao giờ bạn chơi trò đuổi theo cái bóng của chính mình trên mặt đất chưa? Đến bây giờ mình đôi khi vẫn còn nghịch ngợm trò đó như một cách về lại tuổi thơ. Nhưng cái bóng đó trong tiếng Anh là Shade  hay Shadow nhỉ? Vì cả hai từ này đều là “bóng”. Biết phải lựa chọn như thế nào đây? Nếu bạn có cùng câu hỏi đó hoặc ít nhất đã từng một lần không biết phải chọn từ nào trong hai từ trên, hãy lên ngay chuyến tàu hôm nay của English4ALL đến ga Stop Confusing nhé. All aboard!

Có một sự nhầm lẫn khá thường xuyên giữa từ shade và shadow trong tiếng Anh.

 1. SHADE (n)

Shade- Dùng để diễn tả bất cứ vùng, diện tích nào mà ánh sáng mặt trời bị chặn lại. Bóng râm

Shade là bóng râm của tòa nhà, cây cối, mái hiên…….

Shadow

Ví dụ:

After walking for hours through the city on a hot and humid summer day, we found a place to rest in the shade.

(Sau khi đi bộ hàng giờ trong thành phố giữa một ngày hè nóng nực, chúng tôi tìm chỗ nghỉ trong một bóng râm)

There’s nothing like sitting on the cool grass in the shade of a cherry tree.

Không có gì bằng ngồi trên bãi cỏ dưới bóng râm của một cây cherry.

shady (adj.)

Let’s find a shady spot to park the car, otherwise it may overheat later.

(Tìm chỗ nào râm râm mà đậu xe, không tí nữa nó quá nóng mất)

Ghi chú:: Shady còn là tiếng lóng chỉ sự mờ ám, không trung thực, thiếu tin cậy (a shady character/neighborhood/bar)

 

2.SHADOW (n)

Shadow–  là bóng, là hình dáng cụ thể của một vật, hay người được tạo thành bởi ánh nắng mặt trời.

Shadow – là bóng người/vật trên mặt đất, trên tường, vách do ánh sáng tạo ra

Shadow 2

Ví dụ:

Looking down from the balcony, we could see the shadows of the people walking by cast on the pavement.

(Nhìn xuống từ ban công, chúng tớ thấy những cái bóng của người qua lại in trên vỉa hè)

He’s so timid, that he’s afraid of his own shadow!)

Anh ta nhát đến độ sợ cái bóng của chính mình.

Ghi chú: Five o’clock shadow được dùng để chỉ râu lún phún – stubble (hậu quả của vài ngày không cạo râu)

 

Thành ngữ: beyond/without a shadow of a doubt: không còn nghi ngờ gì nữa, chắc chắn.

Ví dụ: Without a shadow of a doubt, this is the best film I have seen

(Chắc chắn đây là bộ phim hay nhất tôi đã từng xem)

 

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

 

 

 

18 Slang Uses for the Term “Word” 18 cách dùng thông thường của từ Word có thể bạn chưa biết?

Word là gì? Là từ mà ai học tiếng Anh cũng biết? Là một phần mềm soạn thảo văn bản nổi tiếng thế giới? Word là “từ”, và từ là “word”? Có vẻ với phần đông người Việt học tiếng Anh, word đơn giản chỉ là vậy. Tuy nhiên, muốn ngắm con cá, bạn đừng để lên đĩa, hãy thả nó vào hồ nước, và muốn biết một từ được sử dụng nó như nào, hãy quan sát nó trong thực tế giao tiếp. Đó là điều mà ga English on the street ngày hôm nay sẽ giúp bạn. Hãy thử cùng xem từ “word” được sử dụng như thế nào trong đời sống hàng ngày nhé. All aboard.

 

Nếu như bạn không quá 5 cách dùng của từ “word”, không sao, 99.9% người nước ngoài nói tiếng Anh cũng giống bạn. Tuy nhiên, sau chuyến tàu hôm nay thì khác.

Không chỉ đơn thuần là một nhóm các chữ cái tạo thành câu, từ word còn có rất nhiều cách dùng khác. Khi được sử dụng đúng, đây là có lẽ là một trong những từ đa nghĩa và phong phú nhất của tiếng Anh. Cũng giống như từ “f*ck”, chỉ một từ “word” có thể biểu đạt rất nhiều ý khác nhau tùy hoàn cảnh

 

1. Word nghĩa là OK, hoặc Nghe thấy rồi!” (thường nói nhanh)

Ví dụ

“I’ll be there in 5 minutes.” (Năm phút nữa tao đến nhá!)

“Word.” (Uh/Ok)

“I’m going to the store, I’ll be back later.” (Tớ đang đến cửa hàng. Tớ sẽ quay lại.)

“Word.” (Uh/Được rồi)

 

2. Word nghĩa là “cool” – “Tuyệt!” (nói với một chút hứng khởi)

Ví dụ:

“I got an A on my test.” (Tớ được điểm A đấy nhá!)

“Word.” (Tuyệt!)

 

3. Word đôi khi mang nghĩa “yeah – whatever” theo cách bị quấy rầy, làm phiền, khó chịu.

 

Ví dụ: “Hey man, you forgot to clean up.” (Ê cu, mày quên dọn dẹp đấy nhá)

“Word.” (Ờ)

“I’m going to hang out with John (someone you don’t like).” (Tao sẽ đi chơi với John) (John là đứa bạn không thích)

“Word.” (Sao cũng được)

 

4. Word cũng tỏ ý ngạc nhiên, không tin, giống “really?”:

 

Ví dụ:

“Yo, I got a new car.” (Yo, tớ có xe mới đấy.)

“Word?!” (Thật á)

 

5. Word up đôi khi được dùng mang nghĩa “nhất trí, đồng ý “ đi kèm với sự hứng khởi, đại ý “I agree with what you’re saying”

 

Ví dụ: “English4ALL is amazing!”

“Word up!” (Nhất trí!)

 

6. To put words in your mouth nghĩa là nói sai sự thật, nói trái lại những gì bạn nói.

 

Ví dụ: “Hey man, that’s not what I said. You’re putting words in my mouth.“

(Ê thằng kia, tao có nói thế đâu. Mày bịa ra đấy ah.)

 

7.  To take the words out of my mouth nghĩa là “Tôi cũng nghĩ thế”

Ví dụ:

“I was just about to say that! You took the words right out of my mouth.”

(Tớ đang định nói thế. Cậu nói đúng ý tớ)

 

8. Word on the street là tin đồn, tin vỉa hè.

Ví dụ: “Word on the street is Nun Thich Orchid is Buddhist smuggler.”

(Tin vỉa hè là Sư Thích Orchid là con buôn cửa Phật)

 

9. Word to the wise là “Nói tóm lại, chốt lại là”

 

Ví dụ: “Word to the wise, don’t buy BMW.”

(Nói túm lại là đừng có mua BMW)

 

10. To give your word nghĩa là “Hứa đi!”:

 

“Will you be here when I get back? Give me your word.”

(Khi tớ quay lại cậu có ở đây không? Hứa đi)

 

11. Take my word for it là “Tin tôi đi” (vì tôi có kiến thức, đã trải nghiệm qua điều mà tôi nói)

 

“Papaya is delicious, but take my word for it, try it yourself.

(Đu đủ ngon cực, tin tớ đi, cứ ăn thử mà xem)

 

12. Keep your word là giữ lời hứa

Ví dụ:

“Remember Huy, you said you would go on a vegetarian diet for 30 days, keep your word.

(Huy nhớ là cậu nói cậu sẽ ăn chay 30 ngày đấy nhé, nhớ giữ lời đấy)

 

13. To have a word là nói ngắn gọn, nói nhanh

“I have some news, can I have a word with you real quick?”

(Tôi có vài thông tin, tôi có thể trao đổi nhanh với cậu được không?)

 

14. In other words, là nói cách khác. In other words còn được viết tắt là:  i.e.

 

Ví dụ: “I love her, so in other words I cannot live without her.”

(Tớ yêu nàng, nói cách khác là tớ không thể sống thiếu nàng)

 

15. Just say the word nghĩa là lúc nào cũng sẵn sàng phục vụ, cần cứ nói.

Ví dụ:

“Would you like some water?” (Cậu muốn uống thêm nước không?)

“Not now, maybe later.” (Không, có lẽ lúc nữa)

“Just say the word.” (Cần thì nói nhé)

 

16. Word of mouth là thông tin truyền miệng.

 

“Fairy tales were passed down through word of mouth.”

(Các câu chuyện cổ tích được lưu lại bằng truyền miệng)

 

17. Words fail me / at a loss for words là “không biết phải nói gì”

 

Ví dụ: “I can’t believe he did that, I’m at a loss for words…”

(Tôi không tin là hắn làm thế, tôi không biết phải nói gì…..)

 

18. In your own words là theo như những gì bạn nghĩ/biết…..

 

Ví dụ: In your own words, what does chapter 12 say?

(Theo suy nghĩ của riêng cậu, thì chương 12 nó nói gì?)

 

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4all.vn