Why do you call that holiday “Halloween”? Nguồn gốc tên gọi lễ Halloween (Origin of Halloween)

Nếu như trong văn hoá người Việt có ngày lễ Xá tội vong nhân, vào ngày 15 tháng Bảy âm lịch hàng năm thì phương Tây có lẽ cũng có một ngày lễ mang ý nghĩa tương tự, đó là Halloween. Halloween là một trong những lễ hội cổ xưa nhất cho đến ngày nay vẫn còn. Đó là một trong những ngày lễ phổ biến nhất, chỉ sau Giáng Sinh. Tuy nhiên hàng triệu người trên thế giới vẫn kỉ niệm lễ Halloween mà không biết đến nguồn gốc cũng như những huyền thoại đã làm cho ngày lễ này trở nên vô cùng thú vị. Một số người thì coi Halloween là dịp để vui, mặc những bộ đồ hoá trang, trẻ con thì chơi trò “trick or treat” và tổ chức những bữa tiệc. Một số người khác thì coi đây là là ngày lễ tín ngưỡng, cần phải tránh xa ma quỷ và những điều xấu. Vậy Halloween thực sự là gì? Hôm nay English4ALL sẽ cùng bạn tìm hiểu trong chuyến tàu đầu tuần nhé! All aboard!

Halloween là một ngày lễ được tổ chức vào đêm 31/10 hàng năm. Tên gọi Halloween hay Hallowe’en có từ năm 1745 và bắt nguồn từ Thiên chúa giáo. Trong tiếng Scotland, từ “đêm” (eve) là even và khi viết gọn lại sẽ là e’en hay een. Theo thời gian, (All) Hallow(s) Eve(n) biến đối thành Halloween. Do đó, Halloween chính là dạng viết tắt (a shortening) của All Hallows’s Evening (Đêm của các thánh) hay còn gọi là Hallowe’s en hay All Hallows’ Eve đã có từ hơn 2000 năm trước. All Hallows’ Eve là đêm trước ngày Lễ các thánh (All Saint Day 1/10)- là ngày mà nhà thờ Thiên Chúa Giáo sẽ làm lễ tưởng nhớ các vị thánh.

Có nhiều dị bản về nguồn gốc và các phong tục của ngày lễ Halloween, nhưng tuy nhiên nhìn chung đều có những điểm nhất quán. Các nền văn hoá có góc nhìn khác nhau về ngày lễ Halloween nhưng cách thức kỉ niệm là giống nhau.

Halloween bắt nguồn từ người Druids, một nền văn hoá Celtic ở khu vực Ai Len, Anh và Bắc Âu ngày nay. Nguyên thuỷ, Halloween là một lễ hội của người Celtic cổ gọi là Samhain (đọc là sah-win). Lễ Samhain báo hiệu “kết thúc mùa hè” – tháng 11, cũng là ngày kết thúc một năm theo lịch Celtic và bước sang năm mới. Các tập tục trong ngày lễ này mang đậm màu sắc tín ngưỡng. Ngày Celtic cổ đại tin rằng vào ngày 31/10, ranh giới giữa thế giới thực của người sống và người chết giao hoà với nhau, và linh hồn của những người đã khuất sẽ trở lại, lang thang trên đường phố và các làng mạc vào ban đêm. Không phải linh hồn nào cũng hiền lành, tốt đẹp, rất có thể họ sẽ gây ra những sự tàn phá (havoc) như ốm đau bệnh tật hay mùa màng thất bát, thế nên các quà tặng, vật phẩm được đặt ra phía ngoài để làm vừa lòng các linh hồn và đảm bảo vụ mùa năm sau (next crops) được bội thu (plentiful). Phong tục này dần dần biến đổi thành trò “trick-or-treat” của trẻ con ngày nay. Là ngày lễ kỉ niệm kết thúc một vụ mùa trong văn hoá của người Celtic, lễ Sahmain còn được những tín đồ của đạo đa thần (pagan) sử dụng như là dịp để cất trữ lương thực, đồ dự trữ cho mùa đông.

 Các hoạt động truyền thống của Halloween.thường bao gồm trò “trick or treat”, đốt lửa (bonfires), các bữa tiệc hoá trang (costume parties), thăm các “ngôi nhà ma” (haunted houses) và khắc đèn lồng Jack-o-lanterns. Những người di cư Người Ai Len và người Scotland (Irish and Scotish immigrants) đã mang theo rất nhiều những phiên bản của lễ hội truyền thống này xuống thuyền ,theo họ sang mảnh đất mới Bắc Mỹ và đầu thế kỉ 19. Các nước phương Tây khác cho đến tận cuối thế kỉ 20 mới kỉ niệm buổi lễ này đó là: Ai Len, Canada, Puerto Rico, Anh Quốc và các nước như Austrlia và New Zealand.

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

Hello, may I speak to Mr Obama, please! Câu chuyện thú vị về từ Hello.

Bạn nói từ gì đầu tiên khi nghe điện thoại? Hello! Bạn nói gì khi ai đó giới thiệu một người bạn mới? Hello! Đó cũng là từ đầu tiên mà có lẽ ai đi học tiếng Anh cũng được dạy, và có lẽ là từ tiếng Anh phổ biến nhất khi hầu như ai cũng biết ý nghĩa của nó. Tuy nhiên, có lẽ bạn không hề biết rằng Hello là một từ còn rất trẻ, và khi mới xuất hiện, Hello hoàn toàn không phải là một câu chào như ngày nay. Vậy chuyện gì đã xảy ra với từ Hello? Còn nhiều điều thú vị hơn nữa đang đợi chờ bạn trong chuyến tàu hôm nay của English4ALL đi tìm hiểu về một từ tưởng chừng như quá đơn giản: Hello! All aboard!

Từ điển The Oxford English Dictionary ghi nhận lần đầu tiền từ Hello được sử dụng trong in ấn mới chỉ là từ năm 1827, chứ không phải là rất lâu đời như nhiều người vẫn nghĩ. Và lúc đó, Hello hoàn toàn không phải là một lời chào như ngày nay. Người thời đó, suốt những năm 1830s chỉ dùng Hello để thu hút sự chú ý (attract attention) kiểu như

Hello, what do you think you’re doing?

(Này/ê, anh nghĩ là anh đang làm cái gì đấy?)

hay thể hiện sự ngạc nhiên (express surprise)

Hello, what have we here?

(Ái chà, xem chúng ta có cái gì đây này?)

Thực sự là từ Hello sẽ không bao giờ trở thành một câu chào (Hi) nếu như không xuất hiện một thứ……..

Telephone

Chính nhà phát minh vĩ đại Thomas Edison là người đã đưa từ Hello trở nên phổ biến như hiện nay. Ông đã đề nghị mọi người sử dụng từ “hello” khi trả lời điện thoại. Trong khi, cha đẻ của chiếc điện thoại đầu tiên trên thế giới, Alexander Graham Bell lại nghĩ là nên dùng từ “ahoy”.

Không chỉ phát minh ra rất nhiều thứ, Thomas Edison còn tặng cho chúng ta từ Hello để sử dụng như một câu chào như ngày nay.
Không chỉ phát minh ra rất nhiều thứ, Thomas Edison còn tặng cho chúng ta từ Hello để sử dụng như một câu chào như ngày nay.

Từ Ahoy có trước từ “Hello” khoảng 100 năm. Đó cũng là một câu chào của các thuỷ thủ (nautical greeting) bắt nguồn từ từ “hoi” của tiếng Hà Lan. Ông Bell thích thú với từ “ahoy” này đến mức ông đã sử dụng nó suốt phần đời còn lại của mình.

Nếu như bạn đã từ xem bộ phim hoạt hình nổi tiếng The Simpsons, bạn chắc hẳn đã nghe thấy nhân vật Monty Burns thường trả lời điện thoại bằng từ “Ahoy-hoy” này.

Vậy thì tại sao từ Hello lại thắng Ahoy để trở thành từ được sử dụng chính thức trên điện thoại? Đó chính là nhờ những quyển niên giám điện thoại (telephone book). Cuốn niên giám đầu tiên của Công ty điện thoại quận New Haven, bang Connecticut, Mỹ, năm 1878 trong phần How to ở những trang đầu tiên đã giới thiệu “hello” như một cách chào hỏi chính thức trên điện thoại vào năm 1878.

Dần dần, cùng với sự phát triển của điện thoại, từ Hello đi chu du đến tất cả các quốc gia, các ngôn ngữ khác với tư cách một câu chào hỏi trên điện thoại cũng như trong cuộc sống, và tạo ra nhiều biến thể, như từ A lô của người Việt.

Tuy nhiên, cách thức để kết thúc một cuộc điện thoại thì lại hoàn toàn không giống như trong niên giám điện thoại hướng dẫn. Ngày đó, niên giám hướng dẫn khi kết thúc một cuộc điện thoại, nên nói “That is all.” (Thế nhé, thế là hết) trong khi ngày nay chúng ta lại hay dùng từ Goodbye.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

10 Words You Didn’t Realize Were Named After People Những từ tiếng Anh bắt nguồn từ tên tên người (Eponym.)

Có rất nhiều từ chúng ta thường gặp trong cuộc sống hàng ngày quen thuộc đến mức chúng ta không hề biết rằng, chúng đã từng là tên riêng của một ai đó? Trong tiếng Anh, có rất nhiều từ như vậy, và được gọi chung là eponym. Hãy cùng English4ALL điểm qua một số eponym mà có lẽ bạn chưa bao giờ ngờ tới nhé. All aboard!

  1. SAXOPHONESaxophone

 

Chắc chắn bạn đã từng biết đến tên tuổi của nghệ sỹ nổi tiếng Trần Mạnh Tuấn với tiếng kèn saxophone quyến rũ và ấn tượng. Tuy nhiên, có lẽ nhiều bạn chưa biết rằng kèn saxophone được đặt tên theo người đã phát minh (inventor) ra nó, một nhà thiết kế nhạc cụ người Bỉ (Belgian musical instrument designer) tên là Adolphe Sax. Một loại nhạc khí khác cũng được đặt tên theo tên người đó là chiếc kèn sousaphone được đặt tiên theo John Phillip Souse – một nhà soạn nhạc người Mỹ.

Sousaphone

 

  1. NICOTINE

Dù bạn có hay không hút thuốc là, thì ít nhất cũng biết rằng trong thuốc lá có chất Nicotine không tốt cho sức khoẻ. Tuy nhiên, bạn ít có thể ngờ rằng, tên gọi này được đặt theo tên gọi của một ngài đại sứ, Jean Nicot, đại sứ (ambassador) của Pháp tại Bồ Đào Nha (Portugal), người đã mang cây thuốc lá (tobacco plants) về Pháp trên một chuyến tàu từ Bồ Đào Nha năm 1559. Lúc đầu được chào mời với những thuộc tính y dược, dần dần phần tử nicotine trong cây thuốc lá đã được đặt tên theo ngài Nicot.

smoking

 

 

  1. MAUSOLEUMMad Jack Fuller's Mausoleum Brightling Church

Đến với Hà Nội, chắc chắn nhiều người sẽ muốn đến thăm President Ho Chi Minh’s Mausoleum (Lăng chủ tịch Hồ Chí Minh), tới Huế, muốn tới thăm các Lăng mộ của các vua nhà Nguyễn cổ kính. Và từ mausoleum cũng bắt nguồn và được đặt tên theo Mausolus, người đã cai trị một phần đế chế Hi Lạp (Greek Empire) vào thế kỉ thứ 4 trước Công Nguyên. Lăng mộ của ông, the Mausoleum ở Halicarnassus, là một trong bảy kỳ quan của thế giới cổ đại (Seven Wonders of the Ancient World)

 

 

  1. CHAUVINISM

Bạn đã bao giờ nghe nói đến Chủ nghĩa Sô-vanh (chauvinism) chưa? là một chủ nghĩa sùng bái tinh thần bè phái cực đoan, mù quáng trên danh nghĩa của một nhóm (thường là một quốc gia hoặc một dân tộc), nhất là khi tinh thần bè phái đó có bao gồm cả sự thù hận chống lại một nhóm địch thủ. Thuật ngữ này có nguồn gốc từ tên của Nicolas Chauvin, một người lính cuồng tín của Napoléon Bonaparte mà sự tôn thờ cuồng loạn của anh ta đối với Hoàng đế đã khiến anh ta liên tục chiến đấu cho nước Pháp ngay cả khi đã bị thương 17 lần trong các cuộc chiến tranh xâm lược của Napoléon. Tương truyền, trong trận đánh quyết định tại Waterloo khi quân Pháp đã bị đập tan tác, anh ta đã thét lên rằng “Đội Cựu Cận vệ có chết nhưng không đầu hàng!”, hàm ý một nhiệt huyết mù quáng đối với Tổ quốc hay một hội nhóm của mình.

Chủ nghĩa Sô vanh là một hình thức cực đoan của chủ nghĩa dân tộc, dẫn đến chủ nghĩa dân tộc lệch lạc, dân tộc nước lớn, dân tộc hẹp hòi, bài ngoại, tự cho dân tộc mình là dân tộc siêu đẳng có sứ mệnh lãnh đạo các dân tộc khác.

 

5. BRAILLE

Braille

Louis Braille khiếm thị từ nhỏ, và đến năm 1824 người đàn ông người Pháp này đã sáng tạo ra hệ thống chữ viết dành riêng cho người khiếm thị, và bảng chữ cái này được mang tên ông để ghi nhớ.

  1. DUNCE CAPDUnce cap

Ngày trước, ở Anh, những học sinh lười và chậm tiến, thường sẽ bị đội một chiếc mũ lừa – dunce cap. Tuy nhiên từ này lại được đặt tên theo một nhà triết học (philosopher) đáng kính thế kỉ 13, John Duns Scotus. Đến những năm 1500, trong một phản ứng chống lại những lý tưởng của Scotus, những người ủng hộ Duns bị biến thành chủ đề để chế nhạo, và ra đời chiếc mũ đó được coi như biểu tượng của sự chậm tiến

 

  1. FUCHSIAfuchsia-flower

Loài hoa lồng đèn (fuchsia) rất đẹp này được người khám phá (discoverer) ra nó Charles Plumier đặt tên như vậy để vinh danh một nhà thực vật học (botanist) của thế kỉ trước, Leonhart Fuchs.

 

  1. UZIUzi

Loại súng tiểu liên(submachine gun) này của Israel vô cùng lợi hại và được đặt tên theo người thiết kế ra nó, thiếu tá Uziel Gal vào những năm 1940s.

 

  1. GARDENIAGARDENIA

Ngoài cây hoa lồng đèn, đây cũng là một loại hoa do một người khám phá ra những lại đặt tên theo một người khác để ghi nhớ. Cây hoa dành dành (gardenia) do Carl Linnaeus tìm ra, nhưng lại đặt tên theo Tiến sỹ. Alexander Garden.

10.DIESEL

DieselĐộng cơ Diesel thì ai cũng biết tới nhưng cha đẻ của nó, kĩ sư Rudolf Diesel cuối thế kỉ 19 thì có lẽ nhiều người không biết tên mặc dù hàng ngày vẫn nghe nhắc đến tên ông.

 

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

 

There’s a Third World. Are there a Second World and First World? Nguồn gốc thuật ngữ Thế giới thứ ba (Third World)

 Đôi khi trong các bản tin thời sự, hay sách báo, chúng ta thường đọc, nghe thấy thuật ngữ “Third World countries” (các nước thuộc thế giới Thứ ba). Tất nhiên các nước thuộc thế giới thứ ba không phải mang nghĩa là dân số của những nước đó thuộc về giới tính thứ ba!!!! Đây là một thuật ngữ kinh tế- chính trị quan trọng mà đôi khi chúng ta nhiều khi tưởng rằng đã hiểu rõ nhưng thực ra lại chưa thật rõ. Chuyến tàu ngày hôm nay của English4ALL sẽ không chỉ giúp bạn tìm hiểu thế nào là “Thế giới thứ ba” (Third World) mà còn cả các “thế giới” khác nữa. All aboard!

Ngày nay, chúng ta thường sử dụng các thuật ngữ (terms) Thế giới thứ nhất (First World) hay thế giới thứ ba (Third World) để xếp hạng trình độ phát triển hay sức mạnh kinh tế của các quốc gia. Đây là một cách sử dụng mới, khác biệt với ý nghĩa ban đầu của những thuật ngữ này khi chúng được ra đời trong cuộc Chiến tranh lạnh (Cold War) của thế kỉ 20.

Cuộc chiến tranh lạnh và sự ra đời của Khối NATO – liên minh quân sự phòng thủ của Mỹ và các đồng minh phương Tây (Western allies) và Khôi Hiệp ước Vacsava (Warsaw Pact) – liên minh quốc phòng của một số nước cộng sản ở Đông Âu, đã chia rẽ sức mạnh chủ lực của thế giới thành hai nửa bán cầu với sự khác biệt về chế độ chính trị – kinh tế: Đông – Tây, Cộng sản và tư bản, Mỹ và Liên Xô (USSR) với bức màn thép (Iron Curtain) ở giữa hai bên.

Năm 1952. Nhà nhân khẩu học (demographer) người Pháp Alfred Sauvy đã tạo ra thuật ngữ “Third World”(Thế giới thứ ba) để gọi nhóm các quốc gia không liên minh (unaligned) và không liên quan (uninvolved) đến cả hai phe trong cuộc chiến tranh Lạnh. Trước Third Word, hai phe chính trong cuộc chiến lần lượt được gọi là First World (Thế giới thứ nhất -Mỹ và các đồng minh tư bản Phương Tây) và Second World (Thế giới thứ hai – Liên Xô và các đồng minh Đông Âu).

Về sau này, thuât ngữ “ “Fourth World” (Thế giới thứ tư) ra đời để chỉ những nhóm sắc tộc hoặc tôn giáo sống trong hoặc ngoài ranh giới của các quốc gia, các nước không có chủ quyền, và các nhóm thiểu số khác.

Sau khi kết thúc chiến tranh Lạnh, mô hình Tam thế giới (đừng nhầm lẫn với một học thuyết Tam thế giới khác của Mao Trạch Đông) mang ý nghĩa kinh tế, hơn là địa chính trị (geopolitical). Ngày nay, thế giới thứ nhất (First World) thường được chỉ Phương Tây, các nước công nghiệp (industrialised states) trong khi Thế giới thứ Hai (Second World) bao gồm các nước cộng sản và đã từng theo chế độ cộng sản (former communist states). Thế giới thứ Ba (The Third World) bao gồm phần còn lại, chủ yếu là Châu Phi, Châu Á và Trung Đông (Middle East) hay còn gọi là những nước đang phát triển (developing nations) – nghèo, thiếu công nghệ, bị phụ thuộc vào những nước phát triển (developed countries), hoặc là không có chính phủ ổn định (unstable governments), tỉ lệ gia tăng dân số cao (population growth), mù chữ(illiteracy) và bệnh dịch(disease), nợ nước ngoài nhiều (foreign debt)

Vậy theo bạn, Vietnam là quốc gia thuộc thế giới thứ mấy?

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4all.vn

I am sitting on the bench, and I am a banker! Nguồn gốc từ Ngân hàng (Bank) và Phá sản (Bankrupt)

Nơi nào có thể giữ tiền cho bạn, và cho bạn vay tiền khi cần? Chắc chắn rồi, đó là công việc của ngân hàng. Và ngân hàng ngày nay đã trở thành một phần không thể thiếu của bất kỳ nền kinh tế, bất kỳ xã hội nào. Nó quan trọng đến mức ngay cả nhiều người không biết tiếng Anh những vẫn biết bank là ngân hàng. Ngày ngày dù muốn hay không, bạn vẫn phải nghe thấy, nhìn thấy những biển hiệu Sacombank, Vietcombank, VietinBank…..Ngày nay, nghĩ đến ngân hàng người ta thường nghĩ đến những văn phòng giao dịch hiện đại, những máy ATM tối tân và tiện lợi, và những cô giao dịch viên xinh đẹp, tuy nhiên trong quá khứ, hình dung về một ngân hàng lại hoàn toàn khác.  Đã bao giờ bạn thắc mắc vì sao người ta lại gọi ngân hàng là Bank chưa? Nếu bạn có thắc mắc đó, thì hãy cùng lên chuyến tàu của English4ALL ngày hôm nay để đi sang Italy tìm hiểu ngay nhé. All aboard!

 

Bank

Những ngân hàng đầu tiên trên thế giới đã ra đời ở những phiên chợ như thế này.
Những ngân hàng đầu tiên trên thế giới đã ra đời ở những phiên chợ như thế này.
[dropcap]N[/dropcap]gày xưa ngày xưa, ở những vùng đô thị sầm uất của nước Ý thời Trung cổ và đầu Phục Hưng, ở khắp các thành phố giàu có ở miền Bắc như Florence, Lucca, Siena, Venice và Genoe luôn có những phiên chợ tấp nập, giao thương hàng hóa vô cùng phát triển. Các lái buôn từ khắp nơi mang hàng hóa đến buôn bán và thu về rất nhiều tiền mặt, dần dần người ta cảm thấy bất tiện khi phải mang vác tiền về nhà rồi mai lại phải mang tiền đi trong những bao tải để buôn bán, giao dịch. Và đôi khi họ mang tiền đi nhưng lại thiếu, không đủ để mua bán hàng hóa hay giao dịch. Chính lúc đó, những người Do Thái giàu có, thông minh và tài ba đã xuất hiện và nắm bắt được nhu cầu đó. Ở giữa các phiên chợ ngày xưa, thường đặt những chiếc ghế băng lớn (bench) (tiếng Ý cổ gọi là Banca – banco). Và những giao dịch đầu tiên của ngành ngân hàng đã diễn ra tại đó, chính trên những chiếc ghế băng đó, những nhà cho vay (lenders) người Do Thái cho các lái buôn mượn tiền để mua bán giao dịch trong ngày, giữ tiền cho họ khi hết ngày cuối buổi chợ, và lại giao tiền cho họ vào ngày hôm sau để tiếp tục giao thương, tất nhiên là có một khoản phí và thu lời nếu cho vay. Dần dần các hoạt động nó ngày càng trở nên cần thiết và phát triển hơn, những chiếc ghế băng với những người đàn ông Do Thái ngồi bên bị đựng tiền không thể đáp ứng nổi nhu cầu quá lớn, và họ đã hình thành nên những thể chế tài chính mà ngày nay chúng ta gọi là ngân hàng (bank). Từ bank trong tiếng Anh hiện đại ngày nay đã được vay mượn từ tiếng Pháp trung cổ “banque”, từ tiếng Ý cổ banca, từ tiếng Đức cổ là banc, đều có nghĩa là “ghế, quầy”. Những chiếc ghế đó ở Florentine chính là những quầy giao dịch đầu tiên của ngành ngân hàng thế giới.

Trong trường hợp, những người giữ tiền và đổi tiền kia mất khả năng thanh toán, các chủ nợ – những người gửi tiền kia thường sẽ nổi điên lên và đập vỡ cái ghế băng đó, và thế là ngày này chúng ta biết đến từ bankrupt (phá sản – mất khả năng thanh toán), từ này bắt nguồn từ tiếng Ý cổ banca rotta (broken bench) – cái ghế bị đập gẫy.

Các Bardi và các gia đình Peruzzi thống trị hoạt động ngân hàng trong Florence thế kỷ 14, bằng cách thành lập chi nhánh ở nhiều nơi khác của châu Âu.Một trong những ngân hàng nổi tiếng nhất của Ý là Ngân hàng Medici, được thành lập bởi Giovanni di Bicci de ‘Medici năm 1397, ngân hàng tiền gửi nhà nước được biết đến sớm nhất, Banco di San Giorgio (Bank of St. George), được thành lập năm 1407 tại Genoa, Ý.

Ngân hàng lâu đời nhất còn tồn tại là Monte dei Paschi di Siena, trụ sở chính tại Siena, Ý, đã hoạt động liên tục kể từ năm 1472.Tiếp sau đó là Berenberg Bank của Hamburg (1590) và Sveriges Riksbank của Thụy Điển (1668).

Ngày nay, nếu như bạn tới thăm Bảo tàng Anh Quốc tại Luân Đôn, bạn sẽ được tận mắt chiêm ngưỡng một trong những món cổ vật lâu đời nhất được tìm thấy cho thấy các hoạt động đổi tiền: đó là một đồng tiền drachm Hy Lạp bằng bạc từ Trapezus thuộc địa của Hy Lạp trên Biển Đen. Đồng xu cho thấy một bàn của người làm ngân hàng (trapeza) đầy tiền xu, một sự chơi chữ tên của thành phố. Trong thực tế, ngày nay trong tiếng Hy Lạp hiện đại từ trapeza (Τράπεζα) có nghĩa đồng thời là bàn và ngân hàng.

Tiếng Việt ngày xưa vốn dĩ không có từ ngân hàng, khi người Pháp vào Vietnam, họ xây dựng những thể chế tài chinh đầu tiên, gọi là nhà băng, và tất nhiên, người Việt cũng có từ ghế băng. Thật là dễ hiểu hơn phải không?

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4all.vn

 

If I don’t submit my article before the deadline, the editor will kill me. – Nguồn gốc từ Deadline

Deadline – hạn cuối, hạn chót để làm một việc gì đó luôn luôn là một nỗi ám ảnh, đôi khi là nỗi sợ hãi căng thẳng cho không ít người trong số chúng ta, bất kể bạn là một anh sinh viên hay một cô thư ký văn phòng. Nhưng đã có ai chết vì chậm nộp một bản báo cáo cho sếp hay nộp bài cho thầy cô muộn bao giờ đâu? Vậy thì sao lại gọi là “deadline” chứ? Đã bao giờ bạn tự hỏi mình câu hỏi đó chưa? Nếu bạn có chung cầu hỏi đó thì chúng ta sẽ là bạn đồng hành trong chuyến tàu English4ALL đầu tuần để đến ga Every word has its family để cùng tìm hiểu nhé. All aboard! Chúc mọi người tuần mới làm việc hiệu quả và chắc chắn sẽ hoàn thành mọi công việc trước “deadline”.

[dropcap]T[/dropcap]rong xã hội hiện đại và vô cùng bận rộn hiện nay, “meet a deadline” (kịp thời hạn) là một cụm từ cực kỳ phổ biến ở mọi nơi, từ công sở cho đến trường học. Tuy nhiên, nếu như không có cuộc nội chiến của nước Mỹ  (American Civil War 1861-1865) thì có lẽ chúng ta sẽ chẳng bao giờ biết đến “deadline” là gì.

Do not cross

Thật thú vị là khi từ “deadline” được sử dụng lần đầu tiên, nó chẳng liên quan gì đến thời gian, thời hạn chót như ngày nay chúng ta hiểu. Trong một bản báo cáo về tình trạng tồi tệ như địa ngục (hellish condition) của nhà tù Andersonville, tiểu bang Georgia, Đại tá D.T. Chandler – Tổng thanh tra liên bang (Confederate Inspector) đã lần đầu tiên nhắc đến từ “deadline”. Đó là ngày 5 tháng Bảy năm 1864. Đây là một nhà tù khủng khiếp nhất trong lịch sử Hoa Kỳ khi có tới 13.000 trong số 45.000 tù nhân đã chết trong vòng 14 tháng vì những điều kiện giam giữ vô cùng tồi tệ. Hóa ra, deadline là một đường kẻ được vẽ cách 20 feet (khoảng 6m) bao xung quanh tường nhà tù, bất kỳ tù nhân (prisoner) nào liều lĩnh dám bước một bước ra khỏi đường kẻ này, ngay lập tức sẽ bị bắn chết (shot) bởi vì đó được coi là hành vi vượt ngục. Vậy nên, “dead line” lúc đầu mang ý nghĩa là “don’t cross line”(ranh giới không được vượt qua).

Deadlines

Đến đầu thế kỉ 20, từ deadline mới được nhắc tới với ý nghĩa là giới hạn thời gian (time limit) cho một nhiệm vụ (task) mào đó. Mặc dù từ điển Oxford English Dictionary đến nắm 1920 mới ghi nhận dealine như một mục từ mang nghĩa này, nhưng thực tế, năm 1913, trong một bài báo “It’s a Gay Life, this Reporting” phát hành ngày 7 tháng Ba của tờ Chicago Daily Tribune đã xuất hiện từ deadline với nghĩa hiện nay.

Vào thời đó, từ “deadline” được giới thợ in, nhà in sử dụng như một thuật ngữ để chỉ thời hạn chót để sắp chữ, lên khuôn cho việc chuẩn bị in một tờ báo. Mọi bài vở của phóng viên phải được hoàn thành trước thời điểm này.

Từ deadline đã có thời còn sở hữu những cách dùng khác khá thú vị như dùng để chỉ ranh giới (boundary) tồn tại giữa khu vực giàu có (rich quarters of residential areas) so với các khu dân nghèo lân cận. Trong lĩnh vực truyền giáo, deadline được dùng để chỉ tuổi về hưu của các nhà truyền giáo, các mục sư (minister). 50 tuổi là “deadline”- họ sẽ phải từ giã bục giảng kinh (pulpit)

Vậy đó, từ một từ chỉ một ranh giới sinh-tử có thật ở các nhà tù trong thời nội chiến Mỹ, trở thành một từ chỉ giới hạn thời gian mà không ai được chậm trễ để hoàn thành một tác vụ nào đó trong ngành báo chí (journalism)- nơi mà thời hạn nộp bài luôn cực kỳ chặt chẽ (tight deadline) và thường luôn phải hoàn thành với những mốc thời gian cụ thể để kịp in ấn và lưu chuyển.

Vậy nên, nếu bạn được giao một nhiệm vụ gì đó, tốt hơn hết là hãy hoàn thành nó trước thời hạn (before the deadline) nếu không sếp của bạn có thể sẽ làm cho bạn nhớ lại nguồn gốc của từ này theo những cách riêng của họ đấy.

 

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

If you are tired, I will give you a piggyback – Nguồn gốc từ Piggyback trong tiếng Anh.

Chuyện kể rằng, ngày nảy ngày nay, có lẽ cũng chưa hề lâu lắm, có một nữ du học sinh Việt Nam vô cùng xinh đẹp đem lòng thầm thương trộm nhớ một chàng hoàng tử người Anh mắt vàng tóc xanh học cùng lớp, và chuyện gì đến cũng đã đến, họ hẹn hò…..Buổi tối hôm ấy hai người đi dạo cùng nhau bên bờ sông Thames êm đềm, chàng và nàng tản bộ đi dưới ánh hoàng hôn, nói đủ thứ chuyện, và chuyện gì đến cũng phải đến, …….nàng đã thấm mệt và mỏi chân, chàng đã tỏ ra ga-lăng như một người đàn ông châu Âu thứ thiệt, chàng chỉ chỉ vào lưng mình và nói “Piggyback, ok? Should I give you a piggyback?”….Tai nàng ù đi, không tin vào những gì chàng vừa nói nữa, nàng chẳng biết từ “piggyback” nghĩa là gì, nhưng nàng biết rõ “piggy” là từ để chỉ một con vật không lấy gì làm nhẹ nhàng và duyên dáng cho lắm. Có lẽ nào người mà nàng thầm yêu, mới hẹn hò lần đầu tiên mà lại ám chỉ nàng như thế dù nàng mới chỉ hơi hơi “mỡ màng” một chút. Còn sự xúc phạm nào lớn hơn, nàng vùng vằng bỏ đi, vừa chạy vừa khóc. Và chuyến tàu đầu tuần của English4ALL hôm nay, dành cho nàng và những ai chưa biết từ piggyback nghĩa là gì? All aboard!

Thực tế, từ Piggyback chẳng liên quan gì đến lợn (pig) cả. www.english4all.vn
Thực tế, từ Piggyback chẳng liên quan gì đến lợn (pig) cả. www.english4all.vn

Piggy có nghĩa là con lợn, và back nghĩa là lưng. Vậy piggyback có nghĩa là lưng con lợn hay mang con lợn trên lưng? Thật ra không phải vậy, piggyback chẳng liên quan gì đến con lợn vô tội. Bởi vì bất kể bạn mang, vác cái gì, hay cõng ai trên lưng, thì đều gọi là “piggyback” cả.

Hãy quay trở lại thế kỉ 16, những năm 1564 để tìm hiểu vì sao lại xuất hiện từ này nhé. Thời ấy, hàng hóa được vận chuyển theo những kiện hàng (packs) và người ta mang vác chúng bằng lưng người và để thồ trên lưng gia súc. Thuật ngữ thời đó mô tả hành động này bằng từ “pick pack” bởi lẽ bạn sẽ phải “pick up a pack” (nhấc kiện hàng lên) để chuyển đi bằng lưng. Nghe đã có vẻ logic chưa? Tuy nhiên, vì sao con heo lại xuất hiện như trong từ “piggyback” như ngày nay chúng ta vẫn sử dụng.

Hóa ra từ “pick pack” cuối cùng lại trở thành “pick-a-pack”. Đây là câu mà người  chủ hàng hay dùng để giục giã những người phu khuân vác khi dỡ hàng “Pick a pack!” – “Pick a pack!”  (Lấy hàng đi! Lấy hàng đi!)

Và vì hàng được chuyển bằng lưng người là chủ yếu, nên người ta còn đọc thành “pick-a-back”.

Vấn đề cũng chỉ vì cái chữ “a” đó, bởi vì khi bạn đọc nhanh “pick-a-back” sẽ nghe như “pick-i-back” (picky back). Và từ picky back thì toàn chẳng có ý nghĩa gì với những ai ngoại đạo với ngành bốc vác. Rất nhiều người người ở thế kỉ 18-19 khi nghe từ này chẳng hiểu nghĩa là gì? Và thế là người ta lại biến đổi một lần nữa, và từ “piggyback” ra đời vào đúng thời kì này, lúc đầu chỉ được hiểu là mang vác hàng hóa trên lưng, nhưng đến những năm 1930, thì còn dùng để diễn tả việc cõng ai đó trên lưng nữa (ride on someone’s back and shoulders)

Cũng tội cho con lợn vì vốn dĩ loài vật này chẳng bao giờ mang vác cái gì trên lưng cả, tuy nhiên nó (pig-piggy) lại là từ gần âm nhất với “picky” cho nên người ta mượn luôn từ này cho dễ hiểu.

Vậy đấy, tiếng Anh đôi khi vẫn vậy, một từ khi hoán đổi từ một cách  gọi, cách đọc dài sang một dạng rút gọn ngắn hơn rất có thể biến đổi thành một dạng khác. Ví dụ nhé, những người đàn ông tên là Richard thường hay có nickname là Dick, bởi vì Richard đọc gọn lại thành Ric hay Rick, nhưng Ric hay Rick thì trong tiếng Anh lại vô nghĩa, nghe giống như Dick-một từ có nghĩa, vậy nên người ta mượn luôn từ này.

Hi vọng, sau khi đã biết rằng từ “piggyback” không liên quan gì đến heo-lợn như sẽ không còn chuyện tình nào phải dang dở vì bất đồng ngôn ngữ như trong câu chuyện hiểu nhầm ở trên nữa.

Chúc mọi người một tuần làm việc vui vẻ, và các chú các anh nếu có đi nhậu, cũng đừng để đến mức bạn phải “piggyback”  về nhà!

Bạn có biết?

Ngày nay, thuật ngữ “piggyback” được sử dụng rất phổ biến trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau, đều mang nghĩa là sử dụng một hệ thống, cơ chế có sẵn….

Ví dụ: Piggybacking là một kỹ thuật được sử dụng trong lĩnh vực chụp ảnh vũ trụ (astrophotogrophy)- gắn một ống kính chụp ảnh bên trên kính thiên văn để chụp lại các vì sao.

Piggybacking 1

Piggybacking trong lĩnh vực vận tải (transportation) lại có nghĩa là một phương tiện chuyên trở các phương tiện khác.

Piggybacking 2

Piggybacking trong lĩnh vực an ninh (security) lại có nghĩa là một ai đó được phép tiếp cận một khu vực bị giới nghiêm thông qua điểm kiểm soát (access to a restricted area or through a checkpoint) lại tạo kẽ hở cho những kẻ khác không được phép đi vào theo.

Trong lĩnh vực đánh giá tín dụng (credit ratings), piggybacking lại dùng để chỉ ai đó có chỉ số tín dụng yếu kém (bad credit) sử dụng kênh của bên thứ ba không liên quan để cải thiện chỉ số tín dụng của mình.

Trong lĩnh vực Internet, piggybacking là truy cập Internet từ thiết bị thông qua mạng của người khác.

Trong y dược, piggybacking là chỉ việc sử dụng hai loại thuốc khác nhau  nhưng có cùng tác dụng (same function) (ví dụ như ibuprofen & paracetamol đều có tác dụng giảm đau) vào những khoảng thời gian xen kẽ nhau để đảm bảo có công hiệu tức thời (constant effect.)

 

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

Dinner means Breakfast? Yes, it used to!!! Từ Dinner là Bữa ăn sáng! Nguồn gốc từ Dinner & Breakfast

Từ ngữ đôi khi bị xê dịch, bị chuyển nghĩa vì dòng chảy của lịch sử, của cuộc sống. Có những điều xưa kia là sáng, nhưng ngày nay lại là tối, bạn có tin rằng đã có thời người ta gọi nhau đi ăn “dinner” vào lúc 11h trưa không? Rất đơn giản, vì thời đó dinner được hiểu là bữa ăn sáng. English4ALL thứ hai tuần này sẽ vẫn đến ga quen thuộc Every word has its own stories và cùng bạn nghe câu chuyện tự thuật của từ “dinner” và “breakfast” xem mấy trăm năm qua chúng đã bị dòng đời xô đẩy như thế nào……

Dinner là bữa ăn sáng?

Breakfast

Dinner là bữa sáng? Thật đấy, bạn không đọc nhầm đâu, ngày xưa, từ dinner bắt nguồn từ tiếng Pháp cổ “disnar” nghĩa là bữa ăn sáng.

Nhưng vì sao từ này đang từ chỗ dùng để chỉ bữa ăn sáng lại dần dần chuyển thành chỉ bữa ăn muộn nhất trong ngày? Theo truyền thống, dinner (mang nghĩa breakfast) là bữa ăn đầu tiên trong ngày, thường được ăn vào lúc gần trưa. Đó cũng là bữa ăn lớn nhất trong ngày, sau đó có một bữa nhẹ gọi là supper.

Dần dần, cuộc sống ngày càng đầy đủ hơn, có những  bữa ăn khác được người ta thêm vào trước bữa ăn chính vào buổi trưa. Thay vì gọi những bữa ăn sớm điểm tâm này bằng từ chỉ bữa sáng (dinner), từ dinner lại bị dính chặt với nghĩa chỉ bữa ăn lớn nhất trong ngày.

Thời gian qua đi, ở hầu hết các nền văn hoá sử dụng những từ này để chỉ bữa ăn, bữa ăn lớn nhất trong ngày dần bị lùi dần lùi dần cho tới thời điểm mà trước đây chúng ta ăn tối (supper – vốn dĩ chỉ là một bữa ăn nhẹ). Khi đó, từ breakfast với nghĩa như ngày nay là ăn sáng mới xuất hiện, còn supper trở thành tên gọi cho bữa ăn nhẹ buổi tối trước khi đi ngủ (a midnight snack).

Một điều đáng chú ý là vẫn có rất nhiều nền hoá họ không dùng trật tự “Breakfast – Lunch – Dinner” (Điểm tâm –Bữa trưa – Bữa tối) để chỉ các bữa ăn trong ngày, mà lại dùng “Breakfast –Dinner-Supper”, và Dinner được hiểu như bữa trưa “lunch” và như thế dinner vẫn mang nghĩa nguyên gốc ban đầu của mình, chỉ thêm một bữa ăn sớm hơn trong ngày.

 

Bạn có biết?

– Từ “bữa ăn sáng”(breakfast) ngày nay trong tiếng Anh chẳng qua là dạng rút gọn của cụm từ “break the fast”. “The fast” còn có nghĩa là mùa chay, sự nhịn đói; do đó bữa ăn vào buổi sáng được coi là giúp chấm dứt cái đói sau một đêm dài đi ngủ được gọi là “breakfast”

– Không nên nhầm lẫn giữa “a breakfast” và “a break-fast”: Breakfast là bữa sáng chúng ta vẫn ăn hàng ngày, còn break-fast là bữa ăn sau khi kết thúc một kỳ ăn chay của người Do Thái, là trong bữa này không có gì hơn là bánh mỳ và nước lọc.

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4ALL.

“Who is Mr. Bluetooth?” Bluetooth có phải là răng màu xanh? Nguồn gốc từ Bluetooth.

“Do you have Bluetooth?”

Máy điện thoại của bạn có Bluetooth không? Có.

Răng của bạn có xanh không? Không, màu trắng.

Có mà không, không mà có? Chuyện Bluetooth và chuyện răng bạn xanh hay trắng rõ là không liên quan, nhưng có một sự thật cực kỳ liên quan mà hôm nay English4ALL sẽ mang đến trong chuyến tàu đầu tuần tới ga Every word has its own story đó là: Công nghệ Bluetooth được đặt tên theo một người có hàm răng màu xanh. Tin không, không tin thì đọc tiếp…..?

Ngày xửa ngày xưa…..

 

BlueberryChuyện kể rằng ngày xửa ngày xưa, có một ông vua ở nước Đan Mạch thế kỉ thứ 10, vua Harald đệ nhất, còn được gọi là Harald Blåtand Gormsson. Từ Blåtand dịch sang tiếng Anh là Bluetooth. Sở dĩ đức vua có cái tên như vậy vì ông cực kỳ say mê trái việt quất (blueberry) và ông chén nhiều và thường xuyên đến đến nỗi hàm răng của ông chỉ còn là một màu xanh.

Đến thế kỉ 20, chuẩn Bluetooth do các kỹ sư Jaap Haartsen và Sven Mattisson của tập đoàn Ericcson – Thuỵ Điển phát triển vào năm 1994. Thời bấy giờ, công nghệ Bluetooth ra đời với sứ mệnh tạo ra một chuẩn thống nhất (unified standard), thay thế các giao thức của đối thủ (competing protocol), đặc biệt là chuẩn RS-232 đã lỗi thời. Do đó, họ quyết định lấy tên của vị vua Harald Blåtand Gormsson, người đã có công kế tục vua cha, thống nhất các bộ tộc Đan Mạch (Danish tribes) và Na Uy  thành một nước Đan Mạch thống nhất vào năm 970, mặc dù sự thống nhất này chỉ duy trì nổi trong vài năm.

Ban đầu, cái tên Bluetooth chỉ là mã hiệu về mặt công nghệ, sau đó lại trở thành tên gọi chính thức cho chuẩn công nghệ này.

Logo thường thấy của chuẩn Bluetooth mà chúng ta thường thấy hiện nay chính là chữ H và chữ B cách điệu từ cái tên “Harald Blåtand” – trong tiếng Run – chữ viết cổ xưa của các dân tộc Bắc Âu vào thế kỉ thứ 2.

BlueTooth Symbol

 

How Bluetooth got its name?

 

Actually, the Bluetooth standard is named after a 10th century Scandinavian king.

The man was Harald I of Denmark.  “Bluetooth” is the English translation of “Blåtand”, which was an epithet of Harald I (Harald Blåtand Gormsson).  Legend has it, he received this name due to being extremely fond of blueberries and consuming them so regularly and in such volume that they stained his teeth blue. The Bluetooth standard was originally developed by Jaap Haartsen and Sven Mattisson in 1994, working at Ericcson in Sweden.  Because Bluetooth was meant to offer a set unified standard, replacing a variety of competing protocols, particularly the somewhat antiquated RS-232, they decided to name it after the 10th century king, Harald Blåtand Gormsson, who completed his father’s work of unifying the various Danish tribes into one Danish kingdom around 970. Although, he was only able to maintain this unification for a few years. The name Bluetooth wasn’t originally necessarily meant to be the final name of the standard.  When they first named it thus, it was just a code name for the technology.  It ultimately ended up sticking though and became the official name of the standard.

The Bluetooth logo also derives from “Harald Blåtand”, with the long-branch Nordic runes for “H” and “B” comprising the design you see in the blue oval of the logo.

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English For All (EFA) 

“It’s 7 o’clock now. But why we say O’CLOCK? Vì sao lại nói O’CLOCK?

Ngày xưa đi học tiếng Anh, cô giáo luôn dạy phải nói từ o’clock trong câu trả lời câu hỏi về giờ giấc. “It’s 7 o’clock”. Nhưng chắc chắn sẽ có nhiều người tự hỏi, tại sao lại phải bắt buộc phải nói “o’clock” như vậy, phải chăng nói như vậy có phải là thừa không? Nếu bạn cũng có thắc mắc tương tự như vậy, thì chuyến tàu ngày hôm nay chắc chắn sẽ là dành cho bạn, vì ở ga Every word has its own story thứ Hai tuần này chắc chắn có câu trả lời làm bạn vừa lòng. All aboard!!!!

Thực ra việc nói “o’clock” đơn giản là tàn dư (remnant) của một thời xưa cũ khi mà đồng hồ không phải là quá phổ biến (prevalent) và người ta có thể chỉ thời gian bằng nhiều cách khác nhau, tuỳ thuộc họ đang ở đâu và họ dựa trên tiêu chí nào.

Nói chung, vào thời đó, mặt trời được sử dụng như một điểm tham chiếu, với hệ thời gian mặt trời hơi khác biệt chút ít so với thời gian đồng hồ. Đồng hồ chia thời gian thành những đơn vị bằng nhau (evenly), trong khi, với thời gian trung bình mặt trời (mean solar time), một giờ lại có độ dài khác nhau dựa trên rất nhiều yếu tố, ví dụ như theo mùa.

Sundial 2
Một đồng hồ mặt trời ở thành phố Perth- Australia.
Một đồng hồ mặt trời của người cổ đại
Một đồng hồ mặt trời của người cổ đại

Do đó, để phân biệt thời gian được tham chiếu bởi hệ thời gian đồng hồ thường (clock), chứ không phải là dựa trên thời gian của đồng hồ mặt trời (sundial), từ thế kỉ thứ 14, người ta bắt đầu nói “It is 7 OF THE CLOCK”, và cho đến thế kỉ thứ 16,17, thì chỉ còn nói gọn lại thành “o’clock”, rồi thậm chí còn rơi mất tiếp chữ “o” chỉ còn lại “seven clock”.

Việc sử dụng cụm từ “o’clock” đặc biệt trở nên phổ biến vào khoảng thế kỉ 18, khi người có xu hướng gọi kép tên của nhiều thứ như là “Will-o’-the wisp” (Will of the wisp: Ngọn đuốc của Quỷ Will) hay “Jack-o’-lantern” (Jack of lantern: đèn bí ngô đốt nến vào các dịp lễ Halloween)

Ngày nay, khi những chiếc đồng hồ đã nhan nhản (ubiquitous) ở khắp mọi nơi, và hiếm khi có người chỉ thời gian dựa vào mặt trời nữa,việc nói “o’clock” trở nên thừa thãi và không còn cần thiết nữa, nhưng người ta vẫn giữ cách nói “o’clock” như một di sản ngôn ngữ của quá khứ giữa thời hiện đại.

WHY WE SAY O’CLOCK?

The practice of saying “o’clock” is simply a remnant of simpler times when clocks weren’t very prevalent and people told time by a variety of means, depending on where they were and what references were available.

Generally, of course, the Sun was used as a reference point, with solar time being slightly different than clock time. Clocks divide the time evenly, whereas, by solar time, hour lengths vary somewhat based on a variety of factors, like what season it is.

Thus, to distinguish the fact that one was referencing a clock’s time, rather than something like a sundial, as early as the fourteenth century one would say something like, “It is six of the clock,” which later got slurred down to “six o’clock” sometime around the sixteenth or seventeenth centuries. In those centuries, it was also somewhat common to just drop the “o’” altogether and just say something like “six clock.”

Using the form of “o’clock” particularly increased in popularity around the eighteenth century when it became common to do a similar slurring in the names of many things such as “Will-o’-the wisp” from “Will of the wisp” (stemming from a legend of an evil blacksmith named Will Smith, with “wisp” meaning “torch”) and “Jack-o’-lantern” from “Jack of the lantern” (which originally just meant “man of the lantern” with “Jack,” at the time, being the generic “any man” name. Later, either this or the Irish legend of “Stingy Jack” got this name transferred to referring to carved pumpkins with lit candles inside).

While today with clocks being ubiquitous and few people, if anybody, telling direct time by the Sun, it isn’t necessary in most cases to specify we are referencing time from clocks, but the practice of saying “o’clock” has stuck around anyway.

Bạn có biết?

  • Từ “clock” (đồng hồ) được cho rằng bắt nguồn từ “clocca” trong tiếng Latin cổ nghĩa là cái chuông (bell), ngụ ý chỉ những tiếng chuông trên những tháp đồng hồ đầu tiên ở các thị trấn cổ đại, báo cho mọi người biết thời gian.
  • Tháp của những ngọn gió (The Tower of the Winds) ở Athens nằm ngay dưới quần thể đền đài Acropolis được cho là tháp đồng hồ đầu tiên trong lịch sử, được xây dựng từ thế kỉ thứ 2 cho tới năm 50 trước công nguyên. Nó bao gồm tám đồng hồ mặt trời (sundials) một đồng hồ nước, cùng với một cái chong chóng gió (wind vane)
  • Nếu bạn vẫn phân vân a.m và p.m là viết tắt của từ gì, thì thôi đừng phân vân nữa, a.m là viết tắt của “ante meridiem,” là tiếng Latin của “before midday” (trước buổi trưa); p.m. viết tắt của “post meridiem,” nghĩa là “after midday.”(sau buổi trưa).
  • Trạm Vũ trụ quốc tế (International Space Station – ISS) quay vòng quanh trái đất ở độ cao 354 km và di chuyển với vận tốc xấp xỉ 27.700 km/giờ, và cứ 92 phút là đi quanh một vòng trái đất. Chính vì vậy, cứ 45 phút, các nhà du hành vũ trụ (astronauts) trên trạm sẽ nhìn thấy bình minh (sunrise) hoặc hoàng hôn (sunset), với tổng số khoảng 15-16 lần trong mỗi ngày.

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English For ALL.