Here is our bill. Let’s go Dutch! Thành ngữ tiếng Anh chỉ tiền bạc (Money Idioms)

Dù muốn hay không mỗi chúng ta đều phải thừa nhận tiền bạc là một phần quan trọng của cuộc sống. Người Anh có câu ““Money makes the world go round“ (Đồng tiền làm thế giới quay vòng) hay “Money talks” để nói về sức mạnh của đồng tiền. Tiền bạc trở nên biểu tượng gần gũi của thế giới vật chất và cuộc sống hàng ngày ở khắp mọi nơi trên thế giới. Trong khi một số người vất vả để kiếm tiền thì một số người khác lại vất vả để nghĩ cách tiêu tiền, cứ thế tiền bạc luôn nghĩ cách làm mê hoặc, cuốn hút chúng ta như một cơn mộng mị khó dứt. Người ta cần nhiều từ để nói chuyện tiền bạc, cần nhiều đến nỗi, “money”, “dollar”, “pound”, “buck”……chưa đủ nói, người ta còn tạo ra rất nhiều thành ngữ. Và English4ALL hôm nay xin giới thiệu tới bạn một số thành ngữ như thế. All aboard!

 

1. Ở Việt Nam, khi đi ăn uống ở nhà hàng, nếu bạn muốn mọi người tham gia cùng chia đều tiền để thanh toán hoá đơn, bạn sẽ nói gì nhỉ? “Cam-pu-Chia nhé!” phải không? Người Anh ở khá xa Campuchia nên họ không nói vậy, ngược lại họ lại ở rất gần Hà Lan (Dutch) và nhân tiện trong lịch sử người Anh và người Hà Lan rất ghét nhau nên họ tạo luôn thành ngữ “Go Dutch” hoặc “Dutch treating” để nói về việc chia đều hoá đơn khi thanh toán. Có nhiều cách giải thích cho thành ngữ này, nhưng mình tin rằng nó bắt nguồn từ cái cửa ra vào của người Hà Lan – một loại cửa rất đặc biệt gồm hai phần bằng nhau (xem hình).

Ví dụ: Annie and Huy always go dutch when they eat out.

(Annie và Huy thường chia đôi hoá đơn khi họ đi ăn nhà hàng)

 

Cánh cửa của người Hà Lan (Dutch door) là nguồn gốc của thành ngữ "Go Dutch"
Cánh cửa của người Hà Lan (Dutch door) là nguồn gốc của thành ngữ “Go Dutch”

2. Trong thời buổi kinh tế suy thoái, các kế toán của các doanh nghiệp luôn ra sức “nấu nướng, chế biến” hồ sơ, sổ sách (cook the books) để che đậy những yếu kém của công ty mình, nhằm che dấu các nhà đầu tư. Như thế thật không tốt.

Ví dụ: The financial world has seen many businesses that have cooked the books to make their businesses attractive to potential investors.

(Thế giới tài chính đã từng chứng kiến nhiều công ty gian dối trong kế toán, sổ sách để làm cho việc kinh doanh của họ có vẻ hấp dẫn các nhà đầu tư tiềm năng)

Là kế toán, bạn có dám "cook the book" không?
Là kế toán, bạn có dám “cook the book” không?

 

3. Trong khi “cook the book”là việc làm không tốt, không minh bạch, thì vẫn còn rất nhiều kế toán nghiêm túc làm công việc cân bằng sổ sách, công nợ (Balance the books) – đó là một trong những nhiệm vụ chính của ngành kế toán.

Ví dụ: Mindy is in charge of balancing the books at the end of each quarter for the business.

(Mindy phụ trách việc cân bằng sổ sách vào cuối mỗi quý)

Balance the books - mới là công việc thực sự của kế toán
Balance the books – mới là công việc thực sự của kế toán

 

4. Hôm trước mình gặp một người bạn cũ học cùng lớp Thạc sỹ, bây giờ bạn ấy đang làm nhân viên cho một ngân hàng Anh, khi được hỏi thu nhập có tốt không, bạn ấy trả lời “Just enough to bring home the bacon”, mình nghĩ bạn nói dối, vì làm gì có ai ngày nào cũng ăn thịt muối (bacon) được, nhưng rồi về nhà học lại mới biết bring home the bacon nghĩa là kiếm tiền để nuôi gia đình. Thật là oan cho bạn quá!

Ví dụ: Simone does overtime so that he can bring home the bacon.

(Bạn Simone làm việc ngoài giờ để kiếm tiền nuôi gia đình)

Mỗi chúng ta đều cần phải làm việc để có thể "bring home the bacon"
Mỗi chúng ta đều cần phải làm việc để có thể “bring home the bacon”

 

5. Tuy nhiên, không phải ai cũng vất vả trong việc kiếm tiền, mình có một người bạn khác kiếm được một công việc làm tại nhà (home-based) chỉ làm có vài giờ một ngày nhưng lại có thu nhập rất cao. Tàu của bạn ấy đi không phải là tàu hoả, tàu thuỷ, mà là “gravy train”- cách nói về những công việc nhàn thân nhiều tiền, mơ ước của rất nhiều người.

Ví dụ: Nam earns a fortune for three hours’ work a day. He’s really on the gravy train!

(Nam kiếm được một khoản kha khá mà chỉ phải làm việc ba ngày một tuần. Anh ấy đang ngồi mát ăn bát vàng)

Làm ít hưởng nhiều, ai cũng mong muốn được ở trên "gravy train", tiếc là không có nhiều con tàu như thế.
Làm ít hưởng nhiều, ai cũng mong muốn được ở trên “gravy train”, tiếc là không có nhiều con tàu như thế.

6. Ngày bé, mình hay có thói quen đút tiền tiết kiệm vào một con heo đất để dành. Lớn lên, mình để tiền đó vào một tài khoản ngân hàng. Và tên gọi chung cho khoản tiền đó, người Anh gọi là “Nest egg”. “Trứng”này không làm bữa sáng được nhưng sẽ rất cần thiết khi nào bạn cần đến tiền.
Ví dụ: Over the years Mr. Lam has been very disciplined and saved every month. He now has a big nest egg on which he can retire.

(Qua nhiều năm, Ông Lâm đã rất chặt chẽ và tiết kiệm hàng tháng. Giờ ông đã có một khoản tiết kiệm lớn để có thể nghỉ hưu)

7. Ở các nước phương Tây, khi bạn rời khỏi thôi không làm việc ở công ty nữa, bạn sẽ nhận được một cái “bắt tay”, đó không phải là một cái bắt tay thông thường, mà là một cái “ bắt tay bằng vàng” (Golden handshake) – đó chính là khoản tiền được công ty chi trả (đặc biệt dành cho vị trí quản lý, lãnh đạo) :

Ví dụ:

As CEO, Mr Trương was given a golden handshake when he agreed to leave the company.

(Là tổng giám đốc, ông Trương được nhận tiền chia tay khi ông đồng ý rời công ty.)

Golden handshake là khoản tiền công ty trả cho bạn khi rời nhiệm sở.
Golden handshake là khoản tiền công ty trả cho bạn khi rời nhiệm sở.

8. Nếu bạn đang tìm một từ để nói về một kẻ hà tiện, bủn xỉn kẻ mà không muốn chi cho ai một đồng nào bao giờ, thì đó là từ “cheapskate”.

Ví dụ:

Phong Huỳnh did not want to spend £5 on flowers for his mother. What a cheapskate!

(Thằng cha Phong Huỳnh đến cả £5 mua hoa cho mẹ hắn cũng không muốn tiêu. Đúng là cái thằng hà tiện)

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

He had a skeleton in the cupboard and I found it out!!!!! Thành ngữ tiếng Anh về chủ đề Halloween (Halloween Idioms)

Chỉ còn một vài tuần nữa là sẽ đến ngày Halloween rồi đấy, bạn đã chuẩn bị gì để chơi trong dịp lễ này chưa? Một chiếc mặt nạ? Một bộ đồ hoá trang? Lễ hội Halloween thường gắn với những hình ảnh đáng sợ và rùng rợn như phù thuỷ (witch), mèo đen, máu (blood), những bộ xương (skeletons), những bóng ma (ghost), những con dơi (bat), hay ít sợ hơn là những trái bí ngô (pumpkins) và cú mèo (owl). English4ALL thật tiếc là không thể tặng cho tất cả mọi người một bộ đồ hoá trang để chơi Halloween, nhưng giới thiệu một số thành ngữ tiếng Anh thú gắn liền với những hình ảnh của ngày lễ này thì hoàn toàn có thể làm được. All aboard!

 

1. Hôm trước, đi trên phố, tình cờ bắt gặp một nàng hot-girl chân siêu dài, mắt siêu xanh, tóc siêu vàng, mặt siêu xinh, mình siêu mê, nhưng mình hiểu rằng để lọt được vào mắt xanh của nàng xem ra là một điều siêu tưởng, mình không có “a cat in hell’s chance” (have no chance at all) – thật là không có cơ hội, không có cửa gì mà mơ mộng đến chuyện đó. – no chance at all

Ví dụ:

We didn’t have a cat in hell’s chance of winning that contract.

(Chúng tôi chẳng có tí cơ hội nào thắng được hợp đồng này)

 

2. Nếu như ai đó nói điều gì rất không vui, thậm tệ với bạn, bạn có khi cảm giác đau như bị dao đâm ấy nhỉ? “Stick the knife in” chính là thành ngữ chỉ điều đó.

Ví dụ:

The Sales Director really stuck the knife in when he told Tom that his sales pitch was the worst he’d ever seen.

(Tay giám đốc bán hàng đã nổi đoá lên khi ông ấy nói với Tom rằng doanh số của anh là tồi tệ nhất mà ông ấy từng biết)

 

3. Nếu như có ai đó trước mặt thì cười nói, vui vẻ, thân thiện với bạn; sau lưng thì lại nói xấu bạn hay có những hành động không tử tế. Như vậy gọi là gì nhỉ? Có phải là “Stab in the back”- đâm lén sau lưng/phản bội không?

Ví dụ:

After all I did for him, he stabbed me in the back when he told all those lies about me.

(Sau tất cả những gì tôi làm cho anh ta, anh ta đã phản bội tôi khi nói toàn những điều dối trá về tôi)

 

4. Đã có lần mình sợ đến mức suýt……tè ra quần khi đến nhà một người bạn Anh chơi và nó nói rằng nó có “Skeleton in the Cupboard” (một bộ xương để trong tủ) và nó muốn nói chuyện với mình. Lúc ấy, mình đã rất sợ rằng, có thể mình sẽ là bộ xương thứ hai nằm trong tủ nhà nó. Hic, xin thề là lúc ấy mình sợ thật vì mình hoàn toàn không biết “Skeleton in the Cupboard” là cách người ta nói về một bê bối/xì căng đan mà cần phải giữ bí mật

Ví dụ:

Phong has a few skeletons in his cupboard and is terrified that he will be found out.

(Phong có một vài bí mật phải giấu kín và hắn đã rất sợ nếu như bị phát giác)

 

5. Mỗi khi vào dịp nghỉ lễ, mặc dù mọi người được nghỉ, nhưng ở các công sở, đặc biệt là các bệnh viện, sẽ vẫn có những người cốt cán nhất phải ở lại làm việc, họ được gọi là “Skeleton staff” – không phải là nhân viên chăm sóc xương, mà đó là số người ít nhất, tối thiểu nhất cần làm việc trong một cơ quan.

Ví dụ: We always operate with a skeleton staff over the Christmas period.

(Trong dịp Giáng Sinh, chúng tôi vẫn duy trì một đội ngũ tối thiểu để hoạt động)

 

6. Người Việt mình khi nói về sự sợ hãi hay nói như thế nào nhỉ? Sợ xanh mặt, sợ phát khiếp, sợ chết đi được………, thế còn sợ đến mức độ cứng người, không dịch chuyển được thì nói như thế nào nhỉ? Có phải là “Scared Stiff” không?

Ví dụ: I am scared stiff of walking on ice.

(Tôi sợ đến cứng người khi bước đi trên băng)

 

7. Nếu bạn làm cho ai đó sợ chết khiếp, tức là bạn đã “Scare the pants off someone”.

Ví dụ:

The film “Nightmare on Elm Street” scared the pants off me.

(Bộ phim “Ác mộng ở phố Elm” làm tôi sợ chết khiếp)

 

8. Máu bình thường luôn nóng. Nhưng cái gì có thể làm cho nó biến thành lạnh nhỉ. Có phải là sự sợ hãi (người ta tin như thế!!!). Vậy nên mới có thành ngữ “Make the blood run cold” làm cho ai cực kỳ sợ hãi

Ví dụ:

The screams in the woods made my blood run cold.

(Tiếng kêu khóc trong rừng làm tôi vô cùng sợ hãi)

 

9. Khoa học hiện nay chưa chứng minh, nhưng người ta vẫn tin rằng những kẻ gây ra tội ác có dòng máu lạnh, chúng không hề có một chút xúc cảm nào, nhẫn tẫm thực hiện tội ác mà không hề mảy may suy nghĩa, nói tóm lại chúng “in cold blood”

Ví dụ:

Luyện killed all the victims in cold blood.

(Thằng Luyện đã đồ sát tất cả nạn nhân một cách máu lạnh

 

10. Bạn mở một khách sạn nho nhỏ và ngày nào cũng có vài anh công an phường qua thăm hỏi kiểm tra dù chẳng có chuyện gì to tát, mục đích là “hành chính”. Có khi là họ đang chơi trò săn phù thuỷ với bạn đấy “a witch hunt”.

Ví dụ:

The Government has been accused of carrying out a witch-hunt on small businesses.

(Chính phủ bị cáo buộc đã tiến hành một cuộc sách nhiễu với các doanh nghiệp nhỏ”

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

My collection of coins made many collectors green with envy Thành ngữ hay về màu xanh trong tiếng Anh (Green Idioms)

Green là màu xanh của lá, của cỏ cây, và là biểu tượng của sự tươi tốt, trẻ trung. Và cũng giống như các màu sắc khác, Green cũng sở hữu cho riêng mình rất nhiều những thành ngữ với nhiều ý nghĩa khác nhau trong Tiếng Anh. Hãy cùng English4ALL hôm nay tìm hiểu xem người Anh họ sử dụng màu xanh lá cây (Green) phong phú như thế nào trong ngôn ngữ của họ nhé. Hi vọng chuyến tàu ngày hôm nay sẽ làm dày thêm bộ sưu tập những thành ngữ tiếng Anh về màu sắc của bạn nhé, tuy nhiên, hãy sử dụng trong bất cứ tình huống nào bạn có thể áp dụng nhé, chứ đừng để chúng ngủ quên như những con tem, hay những đồng xu. All aboard!

 

1. Khi bạn rất ghen tị với ai đó, mặt bạn có biến thành màu gì nhỉ? Lần tới khi ai đó có thứ mà mình đang rất thèm muốn, mình sẽ thử tự soi gương xem. Tuy nhiên, người Anh thì lại quan niệm rằng, màu xanh lại gắn với sự ghen tị “green with envy” (hay đi kèm với động từ be/become)

Ví dụ:

My new car made my neighbor green with envy.

(Cái xe hơi mới của tớ làm cho tay hàng xóm ghen tức ra mặt)

 

2. Theo bạn, điều gì sẽ giữ cho tình bạn luôn luôn tươi xanh (green) và bền vững? Người Việt thường quan niệm rằng bạn bè đã thân thiết thì sẽ chia sẻ với nhau mọi chuyện, sẽ quan tâm sâu sắc đến mọi vấn đề của nhau, như thế mới là bạn tốt. Thế nhưng ở phương Tây, hay ít nhất là người Anh họ lại tư duy khác, sẽ luôn luôn có một ranh giới của sự tôn trọng quyền riêng tư cá nhân (privacy), và đó sẽ là điều giúp cho tình bạn hữu luôn được duy trì và phát triển: A hedge between keeps friendship green.

Ví dụ: Linnie and I are the best of friends, but we often like to spend time apart. A hedge between keeps friendship green.

(Linnie và tứ thì là bạn tốt của nhau, tuy nhiên bọn tớ cũng thường có khoảng thời gian riêng biêt. Tôn trọng quyền riêng tư cá nhân sẽ giúp cho tình bạn xanh tốt)

 

3. Hôm trước có một anh bạn người Mỹ lâu ngày tới thăm mình và hỏi mượn một ít “green stuff”, mình cũng rất quý bạn, mình mang cho anh ta mượn một cái áo khoác màu xanh lá, một cái thùng chứa đồ màu xanh lá, một cái khăn tắm cũng màu xanh lá, cứ tưởng rằng anh ta cần mượn chúng để tham gia một lễ hội màu sắc nào đó. Hoá ra không phải, anh ta cần mượn một số tờ giấy màu xanh mà chúng ta thường gấp lại và để trong ví, hay còn gọi là ……..tờ xanh có in hình các tổng thống Mỹ – dollar, tiền. Mình thật là quê quá đi mất!

Ví dụ: I’ve run out of green stuff. Can you loan me a few bucks?

(Tớ hết sạch tiền rồi. Cậu còn đạn không cho tớ mượn ít)

 

4. Cô của mình ở Thuỵ Điển rất giỏi chuyện vườn tược, ở giữa xứ lạnh mà cô vẫn trồng được rất nhiều hoa lan, và rất nhiều loại rau mà tưởng như chỉ ở xứ nhiệt đới mới có. Và người ta thường khen những người có tay trồng cây như vậy là có ngón tay xanh (have a green thumb)

Ví dụ:

Just look at my auntie’s garden, I know that she has a green thumb.

(Chỉ cần nhìn vào vườn của cô tôi, tôi biết là cô rất có tài chăm cây)

 

5. Nếu ai đó trông có vẻ green around the gills thì rất thể họ đang mệt và ốm.

Ví dụ:

Tony is looking a little green around the gills.

(Tony trông có vẻ mệt mỏi)

 

6. Cũng giống như tiếng Việt, nếu như bạn “bật đèn xanh cho ai đó” (give somebody/something the green light) tức là bạn đồng ý, cho phép họ làm điều gì đó. Thành ngữ này có lẽ bắt nguồn từ hệ thống đèn tín hiệu giao thông.

Ví dụ:

They’ve just been given the green light to build two new supermarkets in the region.

(Họ vừa mới được cho phép xây dựng hai cái siêu thị mới ở trong vùng)

 

7. Nếu như anh Tạ Biên Cương có hành nghề bình luận viên bóng đá (commentator) ở Anh, chắc chắn anh ta sẽ hay thường sử dụng từ “the rub of the green” để nói về sự may mắn của các cầu thủ, đặc biệt là các cầu thủ của các môn thể thao chơi trên sân cỏ.

Ví dụ:

This player hasn’t had the rub of the green in the last few tournaments.

(Cầu thủ này, anh đã không có được sự may mắn trong những mùa giải gần đây)

 

8. Khi để ví một thứ gì đó rất xanh xao, người Anh sẽ thường nói (green as grass) xanh như cỏ.

Ví dụ: His face turned as green as grass just before he vomited.

(Mặt hắn trở nên xanh mét trước khi ói)

 

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

He is a gambling lover, and he lost his shirt last night. Thành ngữ tiếng Anh từ chiếc áo sơmi (Shirt)

Shirt là một trang phục ưa thích của giới đàn ông, và luôn là biểu tượng của phong cách trang trọng, lịch lãm. Trong tiếng Anh, shirt thường được hiểu theo nghĩa là bản thân hoặc tất cả tài sản của một người….và rất nhiều thành ngữ đã ra đời theo những sắc thái ý nghĩa này. Hãy cùng chuyến tàu English4ALL hôm nay tìm hiểu những thành ngữ tiếng Anh thú vị từ chiếc áo sơ mi này nhé. ALL ABOARD!

1. Hôm qua tới nhà một người chú chơi, trước khi về chú còn tặng cho mấy chiếc áo sơmi mới mang về mặc đi làm. Tính chú là vậy, lúc nào cũng sẵn sàng –give (someone) the shirt off one’s back – hào phóng với mọi người.

Ví dụ:

My uncle is very kind and he always give me the shirt off his back.

(Chú tôi rất tốt và lúc nào cũng rất hào phóng với tôi)

 

2. Khi người ta giận dữ và chuẩn bị đánh nhau, nhất là cánh đàn ông, thường làm gì nhỉ? Có phải là họ sẽ cởi bỏ áo ra để không bị đối phương tóm lấy không? Chính từ thói quen đó, ở Mỹ, Anh và Australia, đều có thành ngữ Keep your shirt on!/Keep your hair on! Để nói ai đó hãy bình tĩnh, tương tự như Keep calm! hay Calm down!.

Ví dụ:

Keep your shirt on! I’ll be with you in a second.

(Cứ bình tĩnh! Tôi ra ngay với cậu đây!)

 

3.Dưới cổ áo là gì nhỉ? Là cổ, là gáy? Mà nóng gáy thì sao nhỉ, phải chăng là bạn đang tức giận? Tiếng Anh có một câu thành ngữ như vậy đó: hot under the collar

Ví dụ:

Our boss is hot under the collar today because three of the staff came late.

(Sếp hôm nay rất tức giận vì có tới ba nhân viên đi làm muộn)

 

4. Mấy tháng trước, gặp một người quen cũ ở cửa casino, thấy anh chàng mặt mũi bơ phờ, quần áo xộc xệch mình liền hỏi thăm, và hắn trả lời “I have just lost my shirt.”, mình nghĩ hắn nói láo, vì rõ ràng hắn vẫn còn đang mặc áo, chứ có mất đâu. Rõ là luyên thuyên, nhưng thật ra lúc đó mình chưa biết thành ngữ lose one`s shirt – mất hết tiền bạc.

Ví dụ:

The man lost his shirt gambling and now he is in serious financial difficulty.

(Hắn mất hết tiền vì bài bạc và bây giờ đang bê bết về tài chính)

 

5. Mình có cậu bạn tính rất buồn cười: cứ ra khỏi nhà, kể cả đi chơi với bạn cũng phải chải chuốt, sơ mi cắm thùng, trông rất là trang trọng, nhưng đôi khi thật không cần thiết. Người như cậu ấy, tiếng Anh sẽ gọi là “a stuffed shirt” – người trọng hình thức. Ngày xưa, trước khi có kỹ nghệ làm người giả ma-nơ-canh bây giờ, để trưng bày quần áo trong tủ kiếng, người ta làm mannequins bằng gỗ, bằng papier-mâché (giấy trộn hồ), hay plaster thạch cao hay chất dẻo plastic. Trước thế kỷ 20, người ta nhồi trong những chiếc quần hay áo sơ mi hồ cứng và áo vét bằng giấy vụn, sao cho hình nộm giống người thường và quần áo nhìn phồng lên và thẳng cứng để bầy trong tủ kính. Từ đó ra đời từ “a stuffed shirt”

 

Ví dụ:

I do not want to invite my neighbor to come with us because he is a stuffed shirt and not very interesting to spend time with.

(Tôi chẳng muốn mời lão hàng xóm qua chơi bởi vì hắn là một kẻ ưa hình thức, và chắc là không hứng thú đâu)

 

6. Bạn đã bao giờ chơi cá cược chưa? Bạn cảm thấy chắc thắng và muốn mạo hiểm với tất cả số tiền bạn có? Như thế gọi là put your shirt on something, nhưng trong đầu tư kinh doanh, đó lại là một điều rất không nên.

Ví dụ:

I put my shirt on the last race and lost everything.

(Tôi đặt cược tất cả vào vòng đua cuối cùng và mất hết)

 

7. Ở Việt Nam, người ta nghĩ ra nhiều từ để chế giễu, trêu chọc những người thuộc giới tính thứ ba (gay): bóng, ái, đồng cô……….Người Anh đôi khi cũng vậy, họ dùng từ “shirt-lifter”. Đây là một từ mang tính xúc phạm, nên tránh sử dụng.

Ví dụ:

He was taunted by a chorus of adolescent gay hatersshouting ‘shirt-lifter!’.

(Cậu ta bị một đám thanh niên chửi đồng thanh “Đồ bê đê!”)

 

8. Nếu bạn chọc tức ai đó làm cho họ nổi giận, tức là bạn đã get someone’s shirt off rồi.

Ví dụ:

The children got his shirt off by shouting his father’ s name.

(Bọn trẻ con chọc cho cậu ta nổi điên lên bằng trò hét to tên của bố cậu)

 

9. Một chiếc áo sơmi ướt đẫm làm bạn liên tưởng đến điều gì? Sự vật vả, nặng nhọc, mệt mỏi? Nếu một điều đó give someone a wet shirt, tức là làm cho họ rất vất vả, đổ mồ hôi sôi nước mắt……

Ví dụ: The brokedown car gave him a wet shirt last night.

(Tối qua cái xe hỏng làm anh ta chật vật)

 

10.Khi muốn nhấn mạnh ý rằng, bản thân là quan trọng hơn cả, hoặc mối quan hệ gia đình quan trọng, cần thiết hơn những mối quan hệ bạn bè, xã giao, người Anh thường hay dùng câu thành ngữ “ Near is my shirt, but nearer is my skin”

Ví dụ: When he lost his shirt, he learnt the truth that “Near is my shirt, but nearer is my skin”

(Khi trắng tay, anh ta mới hiểu ra rằng, gia đình là trên hết)

 

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

Today, when it was raining cats and dogs and I was Catnapping, there was a cat fight outside. Thành ngữ Tiếng Anh thú vị bắt nguồn từ những chú mèo (Cats)

Bạn có yêu những chú mèo không? Chúng thật dễ thương và đáng yêu phải không nào? Không những chiếm lĩnh Internet bằng những video clips vui nhộn và hấp dẫn, loài thú cưng thân thuộc này còn là nguồn gốc của rất nhiều những thành ngữ và cụm từ mà người học tiếng Anh không thể không biết. Trong chuyến tàu ngày thứ Ba tới ga I am Idiom hôm nay, English4ALL sẽ giới thiệu những thành ngữ phổ biến nhất liên quan đến những chú mèo đáng yêu này. Còn chờ gì nữa chứ, All aboard!

  1. Hôm trước đi học nhóm ở trên lớp, mỗi người đều phải tham gia đưa ra ý kiến của mình. Lần lượt từng người đều đã nói xong, riêng chỉ có bạn John không chịu nói gì, cứ ngồi im. Mọi người cứ chờ đợi ý kiến của John, bực quá trưởng nhóm mới quát lớn. “Cat Got Your Tongue?”. Mình hơi lo lo, không lẽ thằng này bị mèo tha mất lưỡi thật, chẳng thấy nói gì. Hóa ra không phải, “Cat got your tongue”là câu hỏi đề nghị người khác phải nói khi họ không nói gì, thường mang ý thiếu tôn trọng nhưng lại rất hiệu quả. Thành ngữ này bắt nguồn từ một hình phạt từ thời xa xưa, khi nhà vua thường trừng phạt những kẻ nói dối (liars) bằng cách cắt lưỡi cho mèo ăn. Nếu bạn không thích nói câu này, thì có thể nói “Speak something, please!

Ví dụ: Hi, Linnie! How are you? How’s your husband? Are you surprised to see me?

What’s the matter, has the cat got your tongue?

(Chào, Linnie. Cậu khỏe không? Anh xã thế nào? Gặp tớ có ngạc nhiên không? Ơ kìa, sao thế, nói gì đi chứ?)

Cat 5
Has the cat got your tongue??? Say something, please!
  1. Hôm trước, mình đi cắt tóc, thấy hai cậu bé chừng 5-6 tuổi được mẹ dẫn đi cắt tóc. Thằng em rất thích kiểu đầu của thằng anh nên đòi cắt kiểu tóc đó cho giống nhau, và thằng anh quay ra trêu cậu em là đồ Copycat – kẻ bắt chước, sao chép người khác.

Ví dụ: Don’t copy my hairstyle, copycat!

(Đừng có mà cắt tóc giống tao, cái đồ bắt chước!)

Cat 3

  1. Nghe nói Saigon mấy hôm nay mưa lớn lắm, mưa trắng trời trắng đất, chẳng đi đâu chơi được. Như thế gọi là “ It’s Raining Cats and Dogs” – mưa rất to. Đây là một thành ngữ cổ có từ lâu đời của người Anh để chỉ trời mưa lớn. Có nhiều cách giải thích vô cùng cho thành ngữ này, có người nói vì chó (dogs) tượng trưng cho mưa và mèo (cats) là tượng trưng cho gió lớn trong thần thoại Na Uy (Norse). Thần Odin, vị thần mưa bão trong thần thoại Nauy thường được vẽ hình với những chú chó và chó sói, tượng trưng cho gió. Những mụ phù thủy (witches) hay cưỡi chổi đi qua những cơn bão, lại hay được vẽ hình với những chú mèo đen. Vậy nên các thủy thủ mượn hình ảnh đó nói về trời mưa to gió lớn. Một cách giải thích khác là “cats and dogs” bắt nguồn từ cụm từ tiếng Hy Lạp (Greek) cata doxa, nghĩa là “không thể tin nổi” (“contrary to experience or belief.”), mưa mà không thể tin nổi, tức là mưa rất to. Một số người khác thì lại nói là thành ngữ này bắt nguồn từ việc ngày xưa mưa lớn gây lũ lụt cuốn theo cả xác chó mèo chết trên mặt nước.

Ví dụ: It was raining cats and dogs by the time I got home.

(Lúc tớ về nhà thì trời đang mưa rất to)

Cats 1
It’s raining cats and dogs.
  1. Để chế giễu ai đó là kẻ nhút nhát, hay sợ sệt, người ta hay ví người đó là “a Scaredy Cat/ Fraidy Cat”. Vì sao, vì những chú mèo nếu gặp chó thường hay sợ hãi mà bỏ trốn mất tiêu.

Ví dụ: John is a scaredy cat in my class.

(Trong lớp tôi, John là một đứa chết nhát)

  1. Ngày xưa, trong các phiên chợ thời Trung cổ (medieval markets), người ta bán lợn con (piglet) thường cho vào trong bao bịt kín. Nhiều kẻ gian thương hám lợi, thường cho mèo vào bao giả làm lợn, để kiếm được nhiều tiền hơn nhờ bịp bợp, thế nên ai đó mà đòi mở bao ra, và mèo chạy ra thì coi như bí mật bị bóc trần. Từ đó người ta có thành ngữ “Let the Cat Out of The Bag” để nói về việc ai đó tình cờ làm lộ một bí mật (accidentally tell a secret)

Ví dụ: I was trying to keep the party a secret, but Jim went and let the cat out of the bag.

(Tôi muốn giữ bí mật về bữa tiệc, nhưng thằng Jim đã làm lộ mất bí mật rồi)

Cat 2

  1. Nếu một chú mèo được nuôi dưỡng tốt (a well-fed cat) thường chắc chắn là sẽ rất béo mập. Và người giàu có, có nhiều của cải và quyền lực thường cũng được gọi là mèo béo (a fat cat). Còn người mà rất phong cách (cool, stylish) thì gọi là gì: a cool cat.

Ví dụ: I like to watch the fat cats go by in their BMWs, while she loves to see cool cats in the magazines.

(Tớ thích ngắm các đại gia đi lại trên những con BMW xịn, còn nàng thì thích xem các nhân vật sành điệu trong các tạp chí)

  1. Bạn có biết trong thế giới của loài trộm, đẳng cấp cao nhất được gọi là gì không? Đó là cat burglar – những tên đạo trích xuất quỷ nhập thần, trình cao thường thâm nhập vào các tòa nhà thông qua cửa sổ, hoặc mái nhà, nhẹ nhàng và chuyên nghiệp như những chú mèo vậy, không để lại dấu chân hay tiếng động.

Ví dụ: When the police came to the spot, they found that it was a cat burglar.

(Khi cảnh sát tới hiện trường, họ phát hiện ra rằng đây là một vụ trộm đột nhập khá chuyên nghiệp)

  1. Hồi bé chắc bạn cũng đã từng chơi trò mèo đuổi chuột rồi phải không. Cứ tưởng lớn sẽ không được chơi nữa, nhưng hóa ra nếu bạn muốn, bạn vẫn có thể chơi được, có điều hồi bé bạn cần sự nhanh nhẹn và tốc độ, còn trò mèo đuổi chuột của người lớn (Play Cat and Mouse) là cần trí tuệ và mưu mẹo để làm cho đối phương sập bẫy, phạm sai lầm để bạn có ưu thế vượt trội.

Ví dụ: The 32-year-old actress spent a large proportion of the week playing cat and mouse with the press.

(Nữ diễn viên 32 tuổi dành phần lớn thời gian trong tuần để chơi trò mèo vờn chuột với báo chí)

  1. Hôm qua, mình đang ngồi ăn cơm, thì gã béo Phong Huỳnh lại đến, hắn vẫn vậy thôi kệch và bẩn thỉu, không mời và hắn vẫn tự dẫn xác đến. Mình đã phải thốt lên “Look What the Cat Dragged In!” để thể hiện sự không thích thú, không chào đón của mình. Bạn thử nghĩ xem, chú mèo của bạn thỉnh thoảng hay tha cái gì về nhà? Và bạn có thích không? Nếu muốn thể hiện sự ngạc nhiên khi gặp người bạn không thích, hãy dùng câu trên. Lưu ý đây là cách nói khá xúc phạm.

Ví dụ: Well, look what the cat’s dragged in. Did you make that dress or borrow it from your mother?

(Ái chà, xem ai vác xác đến đây này. Cậu tự may cái váy này hay mượn của bà bu thế?

10. Bạn đã bao giờ nhìn thấy hai chú mèo đánh nhau chưa? Thật dễ thương phải không, chẳng hiểu là chúng đánh nhau hay chơi đùa với nhau nữa. Vậy mà trong tiếng Anh, người ta lại dùng Cat fight để chỉ trận chiến giữa hai người phụ nữ. Vì ở đâu không biết, nhưng ở Vietnam thì cat fight có khi còn dữ dội hơn trận chiến của cánh đàn ông. Buổi trưa nay, mình không được catnap (ngủ trưa, chợp mắt) nên buồn ngủ lắm rồi, tạm biệt và hẹn gặp lại các bạn.

Ví dụ: You can watch hundreds of cat fight clip on the Youtube. Non sense, I prefer catnapping!

(Cậu có thể xem hàng trăm clip con gái đánh nhau ở trên Youtube đấy. Vớ vẩn. Tớ thích chợp mắt tí hơn)

cat 4

 Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4all.vn

Got drunk again last night, I got a black eye as a gift from my wife. Thành ngữ tiếng Anh thú vị về màu đen (Black Idioms)

 Nếu như màu đỏ thường được gắn liền với sự may mắn, tốt lành thì màu đen lại hay bị mang tiếng với những điều không hay, không như ý muốn. Tuy nhiên, không phải lúc nào màu đen cũng xấu xí như vậy. Hãy thử một góc nhìn khác về màu đen qua chuyến tàu ngôn ngữ của English4ALL tới ga I am Idiom ngày hôm nay, chắc chắn bạn sẽ ít nhiều tìm thấy được những điều thú vị với những thành ngữ có thể bạn chưa biết bắt nguồn từ màu đen. Màu đen có đáng ghét hay không, điều đó tùy thuộc vào: Bạn là ai?

1. Nếu bạn là một giám đốc doanh nghiệp hay đơn giản bạn chỉ là một khách hàng của ngân hàng, chắc chắn bạn sẽ không bao giờ ghét màu đen. Bởi vì nếu tài khoản của công ty hay cá nhân bạn “in the black” tức là bạn không có nợ nần gì, có số dư dương và tình hình tài chính khả quan.

Ví dụ:  I wish my accounts were in the black.

(Tớ ước gì tài khoản của tớ có xiền nhỉ)

2. Tuy nhiên, nếu bạn là người dân, và đặc biệt là bạn đang sống ở Việt Nam vào mùa hè, chắc chắn bạn sẽ rất thù ghét màu đen, bởi vì sau mỗi cơn bão hoặc trong những ngày nắng nóng cao điểm, rất có thể cả khu phố của bạn có thể bị “black out” – mất điện. Những lúc như thế, chắc chắn bạn sẽ kêu gào EVN đừng có “black the city out” nữa phải không?

Ví dụ: The lightning strike blacked the entire town out.

(Đợt sấm chớt làm mất điện toàn thanh phố)

The manager blacked out the whole building during the emergency to prevent an explosion.

(Ông quản lý cắt điện toàn bộ tòa nhà trong tình huống khẩn cấp để đề phòng cháy nổ)

3. Nếu bạn là người làm công ăn lương, bạn sẽ không chỉ thích màu đen, mà còn thích cả màu trắng nữa, nhất là khi ký hợp đồng lao động, mọi điều khoản, trách nhiệm , quyền lợi và nghĩa vụ của bạn được “in black and white” – viết thành văn bản, hợp đồng, có “giấy trắng mực đen” phải không? Nhớ nhé, mọi giao dịch tốt nhất là nên được “put something down in black and white” – viết thành văn bản.

Ví dụ: It’s an obligation.  It’s in black and white in your contract.

(Đó là một nghĩa vụ. Nó đã được ghi rõ ràng trong hợp đồng của anh)

4. Nếu bạn là một đứa trẻ sinh ra trong một gia đình có anh và chị đều rất ngoan ngoãn, tử tế, liệu bạn có muốn trở thành “black sheep of the family” không – là kẻ ngỗ ngược, hư hỗn, không cố gắng, không giống với những người còn lại trong nhà.

Ví dụ: Phong Huynh is the black sheep of the family. He’s always in trouble with the police and restaurants by eating without paying.

(Phong Huỳnh là đứa con hoang của gia đình. Hắn luôn gặp rắc rối với cảnh sát và các nhà hàng vì cái tật ăn quỵt không trả tiền)

5. Dù bạn là một người yêu quý động vật, đặc biệt là loài gấu trúc, nhưng chắc chắn bạn sẽ không thích có “đôi măt đen” (black eye) như chúng phải không? Vì mắt gấu trúc bẩm sinh đã có sẵn cặp mắt đen, còn nếu bạn có “mắt đen” thì chắc là do nhân tạo thôi, do ai hoặc cái gì đập vào. Có vẻ là không đẹp và chắc chắn là đau.

Ví dụ I got a black eye from walking into a door.

(Tôi bị tím mắt vì va vào cánh cửa)

I have a black eye where John hit me.

(Thằng John đánh tớ tím mắt)

Đôi khi, có những va đập, những tổn thương làm bạn đau, nhưng không chỉ ở mắt, mà có khi lại đau ở trong lòng, người Anh gọi đó là “black and blue”

Ví dụ: I’m still black-and-blue from my divorce.

(Tôi vẫn còn đau đớn lắm sau vụ ly hôn)

What is that black-and-blue mark on your leg?

(Chân làm sao thâm tím thế kia?)

 

6. Bạn đã từng đọc tác phẩm Chí Phèo rồi phải không? Chí Phèo thực ra đâu có đáng sợ, xấu xa như dân làng vẫn nghĩ phải không? Thực ra hắn cũng đã có những lúc sống rất tốt, rất người, rất muốn lương thiện. Người Anh có câu “The devil is not so black as he is painted” (Quỷ dữ vẫn còn có linh hồn)

Ví dụ: I can’t believe that actress is as cold- hearted as the gossip columns say she is. The devil is not so black as he is painted.

(Tôi không tin là cô nữ diễn viên đó lại vô tâm như báo lá cải nói. Quỷ dữ vẫn có linh hồn chứ.)

 

7. Nếu như đi học, bạn được điểm 5 thì đừng vội chê thằng bạn bên cạnh chỉ được 4 nhé. Người Việt có câu “Chó chê mèo lắm lông”, còn người Anh thì họ nói “pot is calling the kettle black” (Cái ấm chê bình nước đen)

Ví dụ:

My sister says I dress funny, but if you’ve seen some of the clothes she wears, you know it’s a case of the pot calling the kettle black.

(Bà chị tớ nói tớ ăn mặc buồn cười, nhưng nếu cậu mà nhìn thấy vài bộ quần áo mà bà ấy mặc, cậu sẽ hiểu thế nào là chó chê mèo lắm lông)

 

8. Nếu bạn là một quý ông thành đạt, chắc là bạn sẽ thích màu đen, không chỉ thích complet đen, cà vạt đen, mà thích cả những “black tie event” nữa chứ. Vì đó là những sự kiện trang trọng mà bạn buộc phải mặc lễ phục, đeo nơ đen và có cơ hội quen biết rất nhiều người quan trọng.

Ví dụ: I need to know if it’s going to be a casual get-together or a black tie event.

(Tôi cần phải biết đó là một cuộc gặp gỡ thông thường hay một sự kiện trang trọng)

9. Nếu bạn là tín đồ của thời trang, chắc chắn bạn sẽ thích màu đen, bởi vì nếu những gì bạn mặc được gọi là “the new black” – chưa chắc bộ đồ của bạn đã màu đen, đơn giản đó là màu hot nhất, thịnh hành nhất, mốt nhất tại thời điểm đó.

Ví dụ: Designers say that brown is the new black.

(Các nhà thiết kế nói rằng cái màu nâu đó đang là màu mốt nhất)

 

10. Nếu bạn làm ở Chi cục Quản lý thị trường, có khi bạn ghét màu đen lắm nhỉ, bởi vì những vấn đề của “the black market” – thị trường chợ đen, thị trường không hợp pháp sẽ luôn làm bạn phải bù đầu với công việc.

Ví dụ: Be careful of what you buy on the black market – it’s not always good quality.

(Cẩn thận với những thứ bạn mua từ chợ đen nhé – không phải lúc nào cũng là hàng tốt đâu)

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

She is apple of my eye! Thành ngữ Tiếng Anh thú vị từ trái Táo (Apple)

Điều gì có thể làm dịu đi cái nóng bức của mùa hè nhiệt đới với bạn? Một cốc nước lạnh, một làn gió biển, và cũng rất có thể là một giỏ trái cây ngon ngọt, phải không? Và trong giỏ trái cây đó, bạn sẽ chọn gì đầu tiên? Mình sẽ luôn chọn Apple bởi vì “An apple a day keeps the doctor away.” (Mỗi trái táo một ngày giúp bạn tránh xa bác sĩ) .Và hôm nay, English4ALL sẽ mời các bạn ăn điểm tâm không chỉ bằng một mà bằng vô số những thành ngữ thú vị bắt nguồn từ trái táo. All aboard!!!!

 

1. Trong cả lớp học có bao nhiêu cô xinh xắn, nhưng mình chẳng quan tâm mấy, chỉ mê mỗi cô Annie, thực sự cô ấy mới là “apple of my eye”. Khi ai hoặc điều gì là “apple of your eye” thì đó có nghĩa là điều mà bạn yêu quý nhất, thích nhất. Đây cũng là một câu thành ngữ rất cổ xưa có từ hàng ngàn năm bắt nguồn từ kinh thánh.

Ví dụ: He loved his son, but his daughter was the apple of his eye

(Ông ấy thương thằng con trai, nhưng đứa con gái mới là đứa được cưng nhất)

 

2. Cam là cam, và táo là táo, tuyệt nhiên chẳng thể giống nhau, vậy nên khi bạn so sánh những việc không liên quan, những điều quá khá biệt, người Anh hay nói “To compare apples and oranges”.

Ví dụ: Comparing the salary of a person that lives in Vietnam and a person that lives in England is like comparing apples and oranges.

(So sánh lương của một người làm việc ở Vietnam với một người làm việc ở Anh thì quả là một trời một biển)

 

3. Ở Việt Nam, để chỉ sự tương đồng giữa con cái với bố mẹ, gia đình (thường mang ý chê trách, tiêu cực) chúng ta thường hay nói câu “Đúng là nòi nào giống ấy”, tương tự ý nghĩa đó, người Anh lại nói câu “the apple never falls far from the tree” để chỉ những đứa con có cá tính, lối sống như cha mẹ.

Ví dụ: Jane’s mother was a thief and bad person and so is Jane. That apple didn’t fall far from the tree.

(Mẹ của Jane là phường trộm cắp bất lương và cô ta cũng thế. Đúng là nòi nào giống ấy!)

 

4. Nếu muốn nói điều gì đo là đặc Mỹ, thuần Mỹ, đừng quên câu “As American as apple pie” nhé, hãy dùng câu thành ngữ ấy khi miêu tả những gì mang đậm bản sắc Mỹ.

Ví dụ: “Prom dresses are as American as apple pie”

(Các trang phục cho bữa tiệc bế giảng đúng là thuần Mỹ.)

 

5. Để khẳng định điều gì đó là chắc chắn lắm, chúng ta hay nói “chắc mười mươi/chắc chăm phần trăm/ chắc như đinh đóng cột), người Anh lại nói “(As) sure as God made little green apples” để trấn an người nghe về mức độ cao nhất của sự chắc chắn.

Ví dụ: Their attendance at the party tomorrow is as sure as God made little grean apples.

(Một điều vô cùng chắc chắn đó là ngày mai họ sẽ có mặt ở bữa tiệc)

 

5 Trong một lớp ai cũng chăm học, cần cù thì nếu có một kẻ lười học, ỷ lại, dốt nát, chắc chắn nó sẽ bị coi một “bad/rotten apple” (quả táo thối) . Và đôi khi như thế lại dẫn đến chuyện “con sâu làm rầu nồi canh”, người Anh thì ít ăn canh,nên họ nghĩ ra câu khác mang nghĩa  tương tự, đó là one bad (or rotten) apple spoils the whole bunch (or barrel)”

Ví dụ: All of Sue’s friends are lovely and very friendly. Except for Ben, he’s a bad apple”

(Bạn nào của Sue cũng rất dễ chịu và thân thiện. Trừ cái thằng Ben, đúng là cái thằng hư hỏng)

 

6. Nếu ở cơ quan bạn có một kẻ không lo làm việc nghiêm túc, tối ngày chỉ lo nịnh sếp để thăng tiến, nếu bất bình thì hãy đứng trước mặt hắn, mỉm cười và khẽ nói “ You are just an apple polisher” (Mày là cái đồ nịnh bợ) chỉ giỏi “polish (one’s) apple” (xu nịnh) mà thôi.

Ví dụ: She is not only working for that company but also is an excellent apple polisher for her bos.

(Cô ta không chỉ làm việc cho công ty đó, những đồng thời cũng là một kẻ nịnh bợ đại tài với sếp của mình)

 

7. Để nói ai hay điều gì đã làm hỏng một kế hoạch đặt trước, người ta thường nói “upset the apple cart”.

Ví dụ: That was up set the apple cart. We cannot go away when the Tube is on strike.

(Thật là hỏng hết cả kế hoạch. Chúng ta không thể đi đâu được khi tàu điện ngầm đang đình công)

 

8. Nếu muốn trấn an một ai đó đang lo lắng về điều gì, “táo” cũng có thể giúp được bạn bằng câu “She will be apples” (Ổn cả thôi). Đây là cách nói thông thường của người Úc.

Ví dụ: What if it rains for the wedding?’ ‘Don’t worry, she’ll be apples.’

(Đám cưới mà mưa thì biết làm thế nào nhỉ? Đừng có lo, sẽ ổn cả thôi)

 

9. Nếu đi du lịch và kiếm được một phòng khách sạn in apple-pie order” (ngăn nắp, sạch sẽ) thì còn gì hơn nhỉ?

Ví dụ: Annie kept all her belongings in apple-pie order.

(Annie giữ đồ đạc của cô ấy hết gọn gàng, ngăn nắp)

 

10. Đôi khi, chúng ta lại có thể làm được những việc mà bạn bè, và những người xung quanh chưa chắc đã tin nổi, với họ đó là những điều quá bất ngờ, và khó  tin.. Khi ấy, người Mỹ và người Úc hay nói câu “How do you like them apples!”

Ví dụ: You know that girl we were talking to last night – with the long blond hair? Well, I got her number. How doyou like them apples!

(Mày có biết cô bé hôm qua bọn mình nói chuyện không, cái cô tóc vàng dài dài ấy? Ah, tao có số cô bé này, Ngạc nhiên chưa!!!!)

 

11. Nếu ai đó nói là họ sẽ đi Big Apple. Tức là họ sẽ đi New York bạn nhé, vì Big Apple chính là nickname của thành phố New York, Mỹ.

Ví dụ: We will have our weekend at the Big Apple.

(Bọn tau sẽ đi nghỉ cuối tuần ở New York.)

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

http://www.youtube.com/watch?v=mY_uzMDMUZo