What do you have for Sunday lunch? Of course, Sunday Roast! The Sunday Roast- hương vị đặc trưng của ẩm thực Anh.

Dăm ba lịch hẹn, vài cái deadline đã đốt cháy bạn trong một tuần làm việc. Bạn sẽ ăn món gì cuối tuần để có thể nạp lại năng lượng tràn đầy cho một tuần mới đây? Nếu ở Hanoi, tôi sẽ rất thích ngồi thưởng thích món bánh tôm Hồ Tây hay phở Lý Quốc Sư, còn nếu bạn ở Anh thì sao? Hãy nạp lại năng lượng theo cách của người Anh với “The Sunday roast” nhé. Món ăn này có gì mà đặc biệt đến vậy? English4ALL muốn cùng bạn một lần nữa du ngoạn vào khu vườn ẩm thực ít cây thưa lá của nước Anh để tìm hiểu về một trong những món ngon ít ỏi trong cuốn sách nấu ăn nổi tiếng mỏng nhất thế giới của xứ sương mù. Người ta thường nói thế giới sẽ là địa ngục nếu như người Anh là đầu bếp, tuy nhiên, người nói ra điều đó có lẽ sẽ nên nghĩ lại nếu một lần thử “The Sunday Roast”. Thật đấy! All aboard!

Sunday Roast

The Sunday Roast là một bữa ăn chính theo truyền thống ở Anh và Ai Len thường vào các ngày Chủ Nhật, tuy nhiên có thể ăn vào bất cứ ngày nào trong ngày, bao gồm thịt bỏ lò (roasted meat), khoai tây bỏ lò (roasted potato) hoặc khoai tây nghiền (mashed potato) và các đồ ăn kèm (accompaniments) như là bánh Yorkshire pudding (món bánh trứng sữa nướng bằng mỡ tiết từ thịt. Bánh giòn xốp, ăn khi mới ra lò nóng hổi.) hay apple sauce (Táo nấu mềm với quế và chanh rồi nghiền nhuyễn), rau củ, và sốt (gravy). Người ta cũng gọi là Sunday dinner, Sunday lunch, Roast dinner, và Sunday joint. Bữa ăn này tương đương với một bữa ăn truyền thống Giáng Sinh (a traditional Christmas dinner) nhưng nhỏ hơn một chút. Không chỉ phổ biến ở Anh, bữa ăn truyền thống vào tối ngày Chủ Nhật này còn ảnh hưởng lớn đến văn hoá ẩm thực (food culture) của nhiều nước, đặc biệt là các nước có dân số gốc đến từ Anh và Ai Len.

Tập tục ăn một bữa lớn sau khi hết lễ ở nhà thờ (church services) khá phổ biến ở hầu khắp Châu Âu và các quốc gia khác theo Thiên chúa giáo. Vào ngày Chủ Nhật, tất cả các loại thịt và các sản phẩm từ sữa (dairy product) đều có thể được phép ăn, không giống như những ngày thứ Sáu khi mà ở nhiều nơi các tín đồ Công giáo kiêng thịt (abstain from meat) chỉ ăn cá. Tương tự như vậy, người Công giáo Anh cũng có truyền thống nhịn ăn trước lễ nhà thờ ngày Chủ nhật, và sau đó ăn một bữa lớn hơn để kết thúc việc chay tịnh (break the fast)

Có hai ý kiến về nguồn gốc của bữa ăn Sunday Roast hiện đại. Một ý kiến cho rằng, trong thời kỳ cách mạng công nghiệp (industrial revolution), các gia đình ở vùng Yorkshire để một tảng thịt vào lò trước khi đi nhà thờ sáng Chủ Nhật, đến khi đi lễ xong ra về là vừa kịp ăn trưa. Ý kiến thứ hai cho rằng, bữa ăn Sunday Roast là có từ thời trung cổ (medieval times) khi các nông nô (serfs) phải hầu hạ giới địa chủ (the squire) sáu ngày một tuần. Và vào ngày chủ nhật, sau lễ nhà thờ, các nông nô sẽ tụ tập trên một cánh đồng và đấu vật với nhau để tranh phần thưởng (reward) là một tảng thịt bò nướng

Sunday Roast 2

Các loại thịt chính thường được dùng trong Sunday roast là thịt bò, gà, cừu, và heo, mặc dù đôi khi theo mùa cũng có cả thịt vịt, ngỗng (goose), gà lôi (turkey) và thậm chí cả thịt chim thú nữa.

Sunday roasts được chuẩn bị với rất nhiều loại rau củ luộc (boiled), hấp (steamed) hoặc bỏ lò (roasted). Tuỳ theo mùa và tuỳ theo vùng, những sẽ luôn có khoai tây bỏ lò, với nước mỡ chảy ra từ thịt (meat dripping) hoặc dầu thực vật (vegetable oil) và sốt gravy làm từ các loại nước thịt . Khoai tây có thể bỏ xung quang tảng thịt, ngấm các loại nước thịt và mỡ. Tuy nhiên, nhiều đầu bếp lại ưa thích nấu khoai tây và bánh Yorkshire Pudding trong một cái lò nóng hơn lò dùng để nướng thịt, và lấy thịt ra khỏi lò trước và sau đó giữ nóng.

Một số các gia vị kèm theo nữa có lẽ phải tùy vào từng loại thịt nướng của Anh. Chẳng hạn như món thịt cừu nướng được ăn kèm với sốt bạc hà. Đối với các nước láng giềng Châu Âu, món thịt cừu nướng còn có thể kết hợp với một loại hỗn hợp gia vị của bạc hà cắt khúc, đường và giấm. Dù thế nào đi nữa thì đó cũng chính là sự hòa hợp các hương vị chua chua, ngọt ngọt làm cho món ăn đậm chất Anh cổ điển thêm hấp dẫn và rất dễ ăn.

Nếu là món thịt heo nướng của Anh thì nó được trang trí và ăn kèm với một loại sốt và thịt bằm nhồi hành tây. Món thịt nhồi này thường được đặt ở giữa cuộn thịt heo hay chỉ đơn giản được bày ra trên đĩa thịt nướng. Da heo được làm sạch với muối, rọc caro tẩm gia vị rồi nướng thật giòn được bày riêng trên dĩa và được phủ lên một lớp sốt táo cua ngọt làm cho món ăn thêm cầu kỳ, hấp dẫn.

 Với món thịt gà nướng của người Anh, nó được nướng với nhân nhồi mặn mà. Cũng giống như món thịt lợn nướng nhưng cũng có thể thêm vào các gia vị như hành tây, mùi tây, húng tây. Kèm theo là sốt Redcurrant – một phụ gia truyền thống không thể thiếu của món thịt gà nướng.

Cuối cùng món nướng chính và phổ biến nhất của người Anh là món thịt bò nướng Roast Beef. Đây là món nướng ưa thích từ bao đời nay của người Anh.. Thật bất ngờ khi món ăn quý tộc này đã từng có tên trong “ The Roast Beef of Old England”, một bản nhạc thể loại ballad nói về truyền thống yêu nước của Anh, được chính nhà soạn kịch Henry Fielding viết trong vở kịch The Grub – Street Opera được trình diễn đầu tiên vào năm 1731.

Các loại rau ăn kèm trong bữa đồ nướng này bao gồm su hào tây (swede), cải bắp luộc hoặc hấp (cabbage), súp lơ xanh (broccoli), đậu xanh (green beans), cà rốt, và đỗ (pea).

sunday roast (1)

Những đồ ăn còn sót lại (left-over food) từ ngày Chủ nhật thường được chuyển thành bữa ăn thường trong các ngày còn lại của tuần. Ví dụ, thịt có thể làm nhân bánh sandwich (sandwich fillings).

Ở Anh, nhiều quán pub luôn có Sunday Roast trong menu ngày Chủ nhật với nhiều loại thịt khác nhau và có cả lựa chọn cho người ăn chay.

Món thịt nướng của Anh – English Sunday Roast là một trong những món ngon ở châu Âu mà bất kỳ khách du nào cũng nên thưởng thức qua. Món ăn này không chỉ đơn thuần là món ăn dành cho ngày chủ nhật ở Anh hay các nước láng giềng khác ở châu Âu, mà còn là một phần của bản sắc dân tộc văn hóa Anh mà du khách nên trải nghiệm khám phá, để cảm hết sự thú vị tuyệt vời của nó.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

Let’s try the full English fry-up!” Người Anh ăn sáng như thế nào?.

Buổi sáng, người Hà Nội thức dậy cùng với Phở, xôi, bánh khúc….và vô số những lựa chọn hấp dẫn để bắt đầu một ngày mới. Ở bên kia bán cầu, người London có vẻ có ít sự lựa chọn hơn hẳn cho bữa ăn quan trọng đầu tiên trong ngày – bữa điểm tâm. Hãy cùng English4ALL khám phá xem người Anh họ ăn gì trong một bữa sáng truyền thống tại ga British Way thứ sáu hàng tuần. Khuyến cáo, không nên đọc bài viết khi chưa ăn sáng. All aboard!

English breakfast
Full English Breakfast bữa ăn sáng truyền thống của người Anh www.english4all.vn

 

Một bữa ăn sáng truyền thống của người Anh – Full breakfast, thường bao gồm thịt muối (back bacon), xúc xích (sausages) và trứng chần (poached eggs) hoặc trứng chiên (fried eggs), đậu (baked beans), cà chua nướng (grilled tomato)  thường ăn kèm với một số loại đồ ăn phụ (side dishes) như và các đồ uống như trà và cà phê. Bữa ăn sang kiểu này đặc biệt phỏ biến ở Vương Quốc Anh, Ai Len và các nước chịu ảnh hưởng của nền văn hóa Anh như Mỹ, Úc, Newzealand, Canada, và Nam Phi. Bữa ăn này đôi khi được gọi bằng những cái tên như  “English breakfast” – “full English breakfast”, nhưng cũng có khi gọi tắt là “full English” hay “ fry-up”-vì phần lớn các món trong bữa sáng này đều là đồ chiên rán.

Các thành phần chính trong một full English breakfast www.english4all.vn
Các thành phần chính trong một full English breakfast www.english4all.vn

Khi một bữa sáng được dọn ra với tất cả những thành phần như trên, người ta gọi đó là một “Full English” hay “Full Monty

Continental Breakfast - bữa ăn sáng ưa thích  của người đại lục Châu Âu www.english4all.vn
Continental Breakfast – bữa ăn sáng ưa thích của người đại lục Châu Âu www.english4all.vn

Cách gọi này (full English breakfast) là để phân biệt với bữa ăn sáng nhẹ của đại lục Châu Âu (continental breakfast) thường bao gồm trà, sữa hoặc cà phê, nước trái cây kèm theo bánh mỳ (bread), bánh sừng bò (croissant) và các loại bánh ngọt (pastries). Người Châu Âu đại lục, đặc biệt là người Pháp lại rất ưa thích ăn sáng kiểu này vì đơn giản, rẻ và nhanh hơn, rất tiện lợi cho những người bận rộn, không có thời gian ngồi xuống cho một bữa ăn sáng đầy đủ.

Một bữa ăn sáng “full breakfast” có thể được coi như một đặc trưng truyền thống của ẩm thực Anh và Ai Len. Nhiều quán cà phê và quán pub của người Anh và Ai Len phục vụ bữa ăn này trong suốt một ngày, được gọi là “all-day breakfast”. Ở từng vùng, người ta lại sáng tạo ra những tên gọi riêng cho bữa ăn này như “full Scottish”- “full Welsh” – “full Irish” và “the Ulster fry”,

Ngày càng có nhiều người Anh quá bận rộn cho một Full English breakfast, họ ưa thích bữa ăn sáng đơn giản bằng ngũ cốc hơn.
Ngày càng có nhiều người Anh quá bận rộn cho một Full English breakfast, họ ưa thích bữa ăn sáng đơn giản bằng ngũ cốc hơn.

Tuy nhiên, ngày nay, một bữa ăn sáng kiểu Anh điển hình lại thường là một bát ngũ cốc (cereal), một lát bánh mỳ (a slice of toast), nước cam hoặc cà phê. Nhiều người lớn và đặc biệt là trẻ em rất ưa thích một bát ngũ cốc làm từ ngô (corn), lúa mỳ (wheat) và yến mạch (oat). Vào mùa đông, người ta có thể lại ăn cháo (porridge) hoặc yến mạch luộc (boiled oat).

Hoàng Huy

Bản quyền thuôc về English4all.vn

British Pub where you can get more than a beer! Pub, Quán bia ở Anh Quốc – Điểm hẹn văn hóa.

Người Việt xưa có cây đa – bến nước – sân đình là nơi tụ họp, gặp gỡ, và diễn ra các hoạt động cộng đồng thì ở Vương quốc Anh và các nước phương Tây những chức năng văn hóa đó thuộc về các quán bia (Pub). Trên từng góc phố, bên cạnh những quán bar, các vũ trường (disco club) mới xuất hiện cùng nhịp sống hiện đại ồn ào, các quán pub vẫn tồn tại song song như nét đẹp văn hóa của nước Anh truyền thống. British Way sẽ cùng các bạn khám phá những câu chuyện lý thú về các quán Pub truyền thống ở nước Anh nhé.

Một quán pub truyền thống của Anh
Một quán pub truyền thống của Anh

Các quán bia (Pub) (thực ra Pub là dạng rút gọn của từ Public House –Ngôi nhà chung., mở cửa cho công chúng), là tâm điểm (focal point) trong thiết chế sinh hoạt cộng đồng của người Anh bên cạnh các nhà thờ, đặc biệt là ở các làng quê. Người dân gặp gỡ, chuyện trò, ăn uống và giải trí đều tại đó. Đó là lý do dễ hiểu vì sao có tới hơn 60.000 quán bia trên khắp nước Anh (ở Anh và xứ Wales là 53.000, 5200 ở Scotland, và 1600 ở Bắc Ai-len). Quán bia lâu đời nhất trong lịch sử có từ thế kỉ thứ 11 , tên là Fighting Cocks ở St. Albans, Herts. Văn hóa Pub ở Anh du nhập từ các quán rượu (tavern) của người La Mã (Romans) khi họ xâm lược Anh.

Trong các quán bia truyền thống, thường có hai quầy bar, một quần thường vắng hơn, nhiều nơi còn có cả vườn hoặc gác mái (terrace) để khách có thể ngồi sưởi nắng trong mùa hè. Các nhóm bạn thường có một người lần lượt mua những chầu đồ uống (rounds of drinks) cho cả nhóm. Khi các quán đông khách, khách thường phải đợi khá lâu để được phục vụ. Mặc dù không cần xếp hàng (queue) nhưng nhân viên sẽ phục vụ người đợi lâu nhất trước. Nếu bạn vô tình đánh đổ đổ uống của một người lạ, theo phép lịch sự, bạn cần phải đề nghị một cho họ một ly khác.

Một quầy bar trong pub Anh
Một quầy bar trong pub Anh

Hầu hết các quán đều thuộc về một hãng bia nào đó (a brewery) nhưng họ cũng bán các loại bia khác, cả bia tươi và bia chai, các loại bia của địa phương cũng như bia nhập từ các nước Châu Âu như Đức, Pháp, Bỉ…..Loại bia phổ biến nhất của Anh là bitter, một loại bia sẫm màu, để ở nhiệt độ phòng (không nóng, không lạnh). Bia Anh thường được nấu từ mạch (malt) và hoa bia (hops).

Ngày nay, người ta ưa chuộng loại bia nhẹ (lager) hơn. Loại bia này nhạt màu hơn và uống lạnh. Guinness, một loại bia sẫm màu, có kem, còn được gọi là stout, mặc dù được sản xuất tại Ai Len (Ireland) nhưng cũng rất được dân Anh ưa thích. Ở miền Tây nước Anh, loại bia nhẹ được làm từ táo (cider) rất phổ biến. Giống như rượu vang, nó cũng ngọt nhưng mạnh hơn bia.

Bia được bán theo pints – là một ly to, và halves cho ly nhỏ hơn.

(1 Pints tương đương với 568ml của người Anh, và 473ml của người Mỹ)

Một pint bia Guiness - Bia đen của Ireland
Một pint bia Guiness – Bia đen của Ireland

Nhiều người nghĩ rằng, đã đến pub chắc chỉ để uống bia, nhưng họ cũng phục vụ cả các loại đổ uống nhẹ không cồn (soft drink/non-alcoholic).

Người Anh uống trung bình 99.4 lít bia mỗi năm, và 80% lượng bia này được tiêu thụ các quán bia và các câu lạc bộ.

Tất cả các quán bia ở Anh đều cần phải có giấy phép (rất khó để có được giấy phép này), cho phép họ được mở cửa có khi cả 24 tiếng; nhưng hầu hết các quán thường chỉ mở từ 11h sáng đến 11h đêm.

Hầu như các quán bia đều phục vụ bữa trưa. Điển hình là Ploughman’s Lunch – “”bữa trưa của người thợ cày (gồm có phomat Cheddar, bánh mỳ, dưa muối, và hành), bên cạnh đó còn có tôm (scampi) , khoai tây chiên(chip), bánh táo và khoai (pie and chip), gà và khoai chiên.

The Ploughman Lunch - "Bữa trưa của Người Thợ Cày" truyền thống. Ngon!!!
The Ploughman Lunch – “Bữa trưa của Người Thợ Cày” truyền thống. Ngon!!!

Các quán bia đều có những cái tên truyền thống có từ rất lâu đời. Những cái tên điển hình như The Chequers, The White Swan, The Crown, The King’s Arms, The Red Lion và The White Horse. Người Anh cũng có thói quen sử dụng tên của quán pub để chỉ đường “Turn left at the Rose and Crown”. Phía ngoài của quán pub luôn có biển hiệu (sign) có tên và hình ảnh của quán.

Một biển hiệu của quán Pub
Một biển hiệu của quán Pub

Vào một quán bia của Anh, bạn có thể tham gia rất nhiều các trò chơi thú vị, đặc biệt là trò ném tiêu (darts) rất phổ biến. Các quán bia cổ ở vùng nông thông vẫn còn giữ được các trò chơi truyền thống như “Bat and Trap”(ở Kent) được chơi từ hàng trăm năm nay.

Theo luật pháp Anh, độ tuổi hợp pháp để có thể mua bia, rượu là 18 tuổi, nhưng nếu được sự cho phép của chủ quán (licensee), người 16-17 tuổi có thể được uống một ly bia, rượu vang, hoặc bia táo tại bàn ăn ở khu vực riêng nếu đi cùng với một người lớn. Việc bán bia rượu cho người đã say là bất hợp pháp. Mua rượu bia cho một người dưới tuổi (a minor) sẽ bị phạt tại chỗ (on-the-spot fine) £80.  Người 14 tuổi có thể vào quán bia một mình nếu chỉ để ăn. Trước 9h tối, trẻ em được phép đi cùng cha mẹ vào quán bia để ăn tối. Tuy nhiên, nếu ở nhà, trẻ em chỉ cần từ 5 tuổi trở lên nếu được phép của cha mẹ (parental consent) có thể được uống đồ uống có cồn.

Bạn có biết?

  • Từ Pub-crawl (đôi khi còn gọi là bar-crawl, bar-tour, hay bar-hopping) thường được dùng để chỉ một cuộc vui chè chén giữa một nhóm bạn, họ thường đi hết quán pub này đến quán khác, mỗi quán chỉ uống một vài chầu. Tiếng Việt thường dịch là “Cuộc rượu chè bù khú” xem ra không chuẩn và mang ý tiêu cực, thực sự đây là một nét văn hóa điển hình rất vui nhộn của các nước phương  Tây ngày nay. Hãy vui và hãy uống, miễn đừng tự biến mình thành một “hangover” (chỉ người uống quá nhiều, đến ngày hôm sau vẫn còn “trên mây”) là được.
  • Gastro-pub (sự kết hơp giữa Gastronomy và Pub) là một kiểu hình quán pub mới ở Anh, không chỉ là nơi bán bia rượu và các món ăn bình dân, mà còn phục vụ những món ăn ngon, cao cấp (fine-dining) được dân Anh rất ưa chuộng. Năm 1991, quán The Eagle ở khu vực Clerkenwell, London là trở thành gastropub đầu tiên. Đến năm 2012, từ gastropub mới được đưa vào từ điển Meriam Webster.
  • Ở Anh, nếu có một nhà thờ tên là St.Mary thì quán pub gần nhất sẽ có tên là The Star.
  • Tập quán trong các pub của Anh khác biệt so với các quán bar Mỹ. Ở Anh, bạn phải tự đến quầy bar để gọi đồ uống và thức ăn và trả tiền ngay, không có phục vụ tại bàn. Nhân viên của quán pub cũng không thường xuyên được cho tiền boa (tipping). Nhưng nếu muốn tip cho nhân viên quầy bar, theo truyền thống người ta thường hỏi “Would you like a drink yourself?”
  • Chủ của một quán pub thường được gọi là “publican” hay “landlord”. Nhân viên quầy bar được gọi là Bartender (nam) hoặc Barmaid (nữ)

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English For All (EFA)

Look! Which words you get today? Drop them in your wordbook and use them to tell your own story.

  1. Pub (n)
  2. Focal point (n)
  3. Tavern (n)
  4. Romans (n)
  5. Terrace (n)
  6. Rounds of drinks (n)
  7. Queue (v)
  8. A brewery (n)
  9. bitter (n)
  10. malt (n)
  • hops (n)
  • lager (n)
  • cider (n)
  • Pint/halves (n)
  • Soft-drink/non-alcoholic (n)
  • Sign (n)
  • Darts (n)
  • Licensee (n)
  • A minor (n)
  • On-the-spot fine (n)

 

Fish & Chip – The pride of British! Cá & Khoai tây chiên –Niềm tự hào của người Anh.

Nếu như người Việt luôn yêu và tự hào về Phở – món ăn truyền thống đã lan tỏa đi khắp năm châu như một sứ giả văn hóa, người Ý kiêu hãnh với món bánh pizza đang lên ngôi trong cuộc sống hiện đại bận rộn, thì người Anh có điều gì để tự hào về nền ẩm thực của họ. Có người đã nói đùa rằng có lẽ cuốn sách dạy nấu ăn của người Anh là mỏng nhất thế giới có lẽ vì họ không có nhiều món ăn như các quốc gia khác.  Tuy nhiên, nếu bạn hỏi một người Anh gốc, món nào là “national dish” của Anh Quốc, họ sẽ tự hào trả lời bạn: Fish & Chip. Hôm nay hãy cùng English4ALL tới ga British Way để “nếm” thử món ăn có vẻ đơn giản nhưng rất hấp dẫn này nhé. 

Fish and Chip

Biển giới thiệu phía ngoài cửa hàng fish&chip đầu tiên tại Anh.
Biển giới thiệu phía ngoài cửa hàng fish&chip đầu tiên tại Anh.

London cũng như hầu hết các thành phố của Anh luôn ngập tràn những cửa hàng bán đồ ăn sẵn để mang đi (take-away shop), đồ ăn của Ý, Ấn Độ, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ hiện hữu trên từng góc phố cạnh tranh với những chuỗi cửa hàng McDonald, Burger Kings. Tuy nhiên, để thưởng thức một món ăn nhanh thuần Anh, điển hình của Anh, mời bạn hãy thử món Fish & Chip. Nhà sáng chế James Watt không thể ngờ rằng những đầu máy hơi nước do ông chế tạo ra không chỉ mở đầu một cuộc cách mạng công nghiệp lừng lẫy lịch sử, mà còn mang lại cho người dân Anh một món ăn mới. Mặc dù là một đảo quốc, và món cá chiên giòn đã xuất hiện ở Anh từ thế kỉ 16 do những người Do Thái (Jewish) chạy nạn khỏi Tây Ba Nha, Bồ Đào Nha mang tới, nhưng phải đến những năm 1860, món “fish & chip” mới trở nên phổ biến khi xe lửa bắt đầu chở cá tươi từ vùng biển phía đông tới các thành phố của Anh. Đây cũng là năm ra đời của cửa hàng fish & chip đầu tiên ở London và cũng là của cả nước Anh do Joseph Malin mở ra. Ngay khi ra đời, món ăn này đã được tầng lớp công nhân lao động (working class) của Anh ưa thích vì ngon, rẻ, và tiện lợi.

Cá được dùng trong món ăn này phải là loại cá thịt trắng (white fish) như cod, haddock, plaice, huss….được chiên giòn sau khi đã tẩm bột, và ăn kèm với khoai tây chiên (chip). Bột dùng để tẩm với cá thường được cho thêm bột sô đa (baking soda), giấm, bia để tạo độ giòn và màu sắc đẹp. Loại khoai tây chiên truyền thống dành cho Fish & Chip thường được thái dày hơn khoai tây chiên kiểu Mỹ (American-style French-fries), điều này giúp cho “chip” của Anh ít dầu hơn kiểu Mỹ – loại hay được bán trong các chuỗi cửa hang ăn nhanh. Tất cả được gói trong giấy báo sau khi rắc muối (salt) và giấm mạch (malt vinegar). Người cũng thường ăn món này kèm với đậu (mushy peas)

Một cửa hàng fish & chip ngày nay.
Một cửa hàng fish & chip ngày nay.

Truyền thống không ăn thịt vào ngày thứ Sáu của người Công Giáo La Mã, đặc biệt là trong mùa lễ chay (Lent season) khoảng 40 ngày trước lễ Phục Sinh (Easter) lý giải vì sao các nhà hàng Anh luôn có món fish&chip trong thực đơn Thứ Sáu – đây là ngày truyền thống để mọi người thưởng thức món này thay vì các loại thịt động vật khác.

Từ Anh, fish & chip đã lan đi khắp các nước nói tiếng Anh như Ai Len, Mỹ, Úc, Canada và dần dần trở thành một món ăn quốc tế bên cạnh món gà rán của Mỹ, mỳ Ý……

Bạn có biết?

  • Một cửa hàng bán món fish & chip hiện đại thường được người Anh gọi là chippy hay chipper.
  • Các cửa hàng fish & chip ở Anh mỗi năm tiêu thụ 25% lượng cá thịt trắng và 10% khoai tây của cả nước Anh.
  • Các chủ cửa hàng Fish & Chip thường nghĩ ra những cái tên rất ấn tượng cho quán của mình như “A Salt and Battery”, “The Codfather”,”The Frying Scotsman”,”Oh My Cod”, hay”Frying Nemo”

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English For All (EFA)

Look! Which words have you got today?

Drop them in your wordbook and use them to tell your own story.

  1. National dish (n)
  2. Take-away shop (n)
  3. Jewish (n)
  4. Working-class (n)
  5. White-fish (n)
  • Chip (n)
  • American-style French Fries (n)
  • Salt/Malt- vinegar (n)
  • Mushy peas (n)
  • Lent season – Easter