We gonna do karaoke tonight? Nguồn gốc từ Karaoke

Với tính chất quốc tế và được sử dụng rộng khắp, tiếng Anh tưởng chừng như một “đại gia” hàng đầu trong làng ngôn ngữ thế giới. Tuy nhiên, cũng giống như các đại gia khác, sự giàu có và phong phú của tiếng Anh sẽ không thể có được nếu như không có sự vay mượn và giao lưu với các ngôn ngữ khác. Nếu như người Trung Quốc tìm thấy từ lychee giống quả lệ chi (quả vải), người Ý tìm thấy từ pizza, người Việt gần đây bắt đầu tìm thấy từ pho (phở) – món ăn quê hương trên cả tuyệt vời trong từ điển Oxford, thì người Nhật lại luôn thấy tự hào mỗi khi ai đó nhắc đến từ karaoke – một sáng chế giải trí phổ biến hàng đầu hiện nay trên khắp thế giới. Người Việt luôn rất thích hát karaoke nhưng có lẽ ít người tìm hiểu xem vì sao lại có tên gọi này. English4ALL sẽ cùng bạn tới Nhật Bản để tìm hiểu về từ này trong chuyến tàu đầu tuần nhé. All aboard!

Karaoke – là từ ghép đôi (portmanteau) từ chữ kara, trong tiếng Nhật, nghĩa là trống không (empty), và oke, viết tắt của okesutora (orchestra)- dàn nhạc. Những chiếc máy karaoke đầu tiên trên thế giới được một nhạc công (musician) người Nhật tên là Daisuke Inoue tạo ra năm 1971. Thời điểm đó, Inoue sống ở thành phố Kobe và chơi trống (drums) trong một ban nhạc chuyên đệm nhạc cho khách (bar patrons) nếu họ muốn hát. Trên thực tế, Inoue là một nhạc công chơi rất tệ, và chính nhờ sự tồi tệ này của ông mà ngày nay người ta được biết đến công nghệ giải trí karaoke. Ông đã quyết định tạo ra một cái máy có thể chơi nhạc cho ông khi ông không muốn hoặc không thể chơi được những bài nhạc. 11 chiếc máy đầu tiên đã được lắp ráp và cho các cửa hàng ở trong vùng thuê.

Datsuke Inoue - cha đẻ của chiếc máy karaoke đầu tiên trên thế giới
Daisuke Inoue – cha đẻ của chiếc máy karaoke đầu tiên trên thế giới

Vào những năm 1980s, karaoke trở nên phổ biến khắp Nhật Bản. Theo tạp chí Forbes, cửa hàng karaoke (karaoke bar) đầu tiên của Mỹ được mở ở Los Angeles năm 1982, và đến năm 2003 thì đã có giải vô địch Karaoke toàn thế giới (Karaoke World Championships) với thí sinh từ 7 nước tham dự, karaoke thực sự đã trở thành một hiện tượng toàn cầu.

Tạp chí Time đã bầu chọn cha đẻ của karaoke, Inoue là một trong những “Người Châu Á có ảnh hưởng nhất thế kỷ” (The Most Influential Asians of the Century) vào năm 1999. Tuy nhiên, một thực tế đáng tiếc là Daisuke Inoue đã mất cơ hội trở thành một trong những người giàu nhất Nhật Bản bởi vì ông đã không đăng ký sáng chế (patent) chiếc máy của mình, do đó ông hầu như không kiếm được nhiều tiền từ phát minh của mình. Bốn năm sau khi Inoue tạo ra chiếc máy karaoke đầu tiên, năm 1975, một nhà sáng chế người Philipines (a Filipino inventor) Roberto del Rosario đã phát triển một hệ thống hát theo nhạc (a sing along system) gọi là “Minus-One” và ông này cũng không quên đăng ký bằng sáng chế cho phát minh của mình.

Tuy không kiếm được sự giàu có, nhưng cha đẻ thực sự của karaoke, Inoue lại luôn nhận được vinh quang (glory). Ngoài sự vinh danh của Time năm 1999, ông còn nhận được giải Ig Nobel Hoà Bình (Ig Nobel Peace Prize – một giải thưởng hài hước nhại lại giải Nobel thật, trao cho 10 thành tựu mà “đầu tiên làm con người cười, sau đó làm họ suy nghĩ” với mục đích tạo không khí vui vẻ nhằm khuyến khích nghiên cứu). Và theo như lời người dẫn chương trình Marc Abrahams thì phát minh của Inoue là “một cách hoàn toàn mới để con người học cách chịu đựng lẫn nhau” (an entirely new way for people to learn to tolerate each other). Trong phát biểu nhận giải của mình (acceptance speech), Inoue nói rằng “Lúc đó, tôi có một ước mơ dạy mọi người hát, vì vậy tôi tạo ra karaoke. Tôi không nghĩ nó sẽ là điều gì đó to tát. Nhưng bây giờ hơn bao giờ hết, tôi muốn dạy thế giới hát, trong một sự hoà đồng tuyệt vời” và ông nhật được tràng pháo tay dài nhất (ovation) trong lịch sử giải Ig Nobel.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

Why Does “XOXO” Mean “Kisses and Hugs”? Vì sao XOXO lại là biểu tượng ôm hôn?

Một lần lâu rồi Ad của English4ALL nhận được tin nhắn thế này:

Bạn nữ: Could you come by my house? (Anh qua nhà em nhé?)

Bạn nam: For what? (Làm gì?)

Bạn nữ: XOXO (Chơi cờ caro)

Bạn nam: Ok. (OK)

Nghĩ rằng bạn nữ rủ mình qua nhà chơi cờ caro (XOXO), Ad đã hớn hở mang ngay một sấp vở ôli qua ngay với tinh thần sẵn sàng chiến đấu, nhưng không thể ngờ rằng, qua đó không hề chơi cờ, mà lại chơi những thứ khác. Thật ra, ngày ấy mình mình đã không hề biết XOXO là biểu tượng của ôm hôn. Và nếu như bạn cũng đang không biết vì sao XOXO lại có ý nghĩa đó thì hãy lên ngay chuyến tàu hôm nay của English4ALL để tìm hiểu nhé! All aboard! XOXO

Hug and Kisses

Có lẽ phải đến 99,99% các bạn trẻ bây giờ – những người thường xuyên sử dụng ký hiệu XOXO nhất nếu được hỏi, vì sao XOXO lại có ý nghĩa là ôm hôn (kisses and hugs), họ sẽ trả lời rằng, chữ X thì giống như hình hai cái “mỏ” của hai người đang chu vào, hôn nhau; và chữ O thì giống như hai cánh tay vòng lại tạo thành cái ôm; cũng giống như cách họ giải thích ).( là cái eo và 🙂 là mặt cười :))

Thực ra hoàn toàn không phải vậy. XOXO tưởng chừng như một thứ ngôn ngữ rất xì tin và hiện đại nhưng lại có nguồn gốc từ hàng ngày năm trước, không những thế lại còn là một biểu tượng thiêng liêng liên quan đến tôn giáo, chứ không phải là một sản phẩm của công nghệ emoticon thế kỉ 21.

XOXO

Ngày xửa ngày xưa, từ thời Trung Cổ (Middle Ages), thời mà có rất nhiều người không biết đọc mà cũng chẳng biết viết. Thời đấy, những người mù chữ ở Việt Nam cũng rất nhiều, họ thường sẽ phải điểm chỉ (in dấu tay vào mực và lăn vào văn bản) với các loại giấy tờ, khế ước quan trọng. Còn người phương Tây, họ chọn một cách khác, họ sẽ ký các loại văn bản quan trọng (important documents) chỉ với một chữ X. Tại sao lại là chữ X, mà không phải là chữ U, chữ G, hay một chữ cái nào khác?

Rất dễ hiểu vì chữ X là biểu tượng của hình chữ thập, thánh giá của người Thiên Chúa Giáo. Người ta gọi đó là “The Chi Rho”thường được biểu hiện bằng chữ X vì trong tiếng Hy Lạp, từ “Christ”(Chúa) được viết là ΧΡΙΣΤΟΣ. Đó lý do vì sao người ta đôi khi lại viết là Merry Xmas trong thiệp chúc mừng Giáng Sinh.

Sau khi ký chữ X vào văn bản, người ký (signee) thường hôn lên chữ X đó để biểu thị (demonstrate) sự chân thành (sincerity) và thề trước Chúa họ cam đoan những điều viết trong văn bản là đúng và họ sẽ tôn trọng điều đó; cũng giống như nghi thức người Thiên Chúa Giáo hôn lên Kinh Thánh (the Bible) để thể hiện đứctin của họ vào Chúa.

The Chi Rho - là một biểu tượng thiêng liêng của Thiên Chúa Giáo
The Chi Rho – là một biểu tượng thiêng liêng của Thiên Chúa Giáo

Còn về nguồn gốc của O – vì sao lại tượng trưng cho cái ôm (hug) thì có vẻ khó hơn. Nhưng nhiều người tin rằng, ý nghĩa của ký tự này bắt nguồn từ những người Do Thái di cư sang Mỹ (Jewish immigrants). Họ có biết chữ, nhưng khi ký tên vẫn đặt biểu tượng O vào, tương tự như cách người Thiên Chúa Giáo sử dụng chữ X. Sở dĩ họ không sử dụng chữ X, bởi vì ý niệm Chúa (Christ) mà chữ X biểu tượng không phù hợp với tín ngưỡng Do Thái (Jewish beliefs)

Dần dần, hai cách sử dụng chữ X và chữ O này kết hợp với nhau tạo thành biểu tượng ôm hôn- thể hiện sự chân thành trong các bài viết, thư từ, và thậm chí cả emails, tin nhắn.

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4all.vn

I don’t like watching nuclear test, but I love watching bikini show!!!! Nguồn gốc từ Bikini.

Khi nhiều người được hỏi: Điều gì là biểu tượng cho sức mạnh lớn nhất hiện hữu trên trái đất? Những kẻ khù khờ vội trả lời ngay: Bom nguyên tử, còn những người từng trải thì chậm rãi khẳng định: Phụ nữ. Thật vậy, người ta vẫn thường hài hước gọi phụ nữ là “phái yếu”; nhưng thực tế lại ngược lại, phụ nữ là “phái mạnh nhất”. Những kẻ được coi là “phái mạnh” có thể chế tạo ra phi thuyền, ra bomb nguyên tử và đủ thứ gớm ghiếc khác, thế nhưng lại muôn đời không bao giờ có thể tự chế tạo ra chính mình, thế nhưng phụ nữ “phái mạnh nhất” lại có thể làm được việc đó một cách đơn giản. Không chỉ là mạnh mẽ nhất, họ còn là biểu tượng quyến rũ nhất mà loài người từng biết tới. Người ta mất hàng nhiều triệu đô la để nghiên cứu, chế tạo, và thử nghiệm bomb hạt nhân, nhưng chẳng ai thích xem cái thứ đáng sợ đấy cả, thế nhưng một người phụ nữ đẹp chỉ cần một bộ bikini nhỏ bé đã đủ làm cho 2/3 thế giới phải ngắm nhìn và ngưỡng mộ. Nhưng vì sao thứ vũ khí quyến rũ ấy lại được gọi là Bikini. Đó là điều chuyến tàu English4ALL hôm nay sẽ giải đáp cho các bạn thay cho lời chúc mừng Ngày Phụ Nữ Việt Nam 20/10. All aboard.

Vì sao gọi là Bikini?

Hình ảnh vụ thử bomb H của Mỹ tại vòng cung đảo Bikini Thái Bình Dương năm 1946
Hình ảnh vụ thử bomb H của Mỹ tại vòng cung đảo Bikini Thái Bình Dương năm 1946

Gần 60 năm trước, Mỹ đã tiến hành thử nghiệm bom H (a hydrogen bomb) tại đảo Namu, trong đảo vòng san hô Bikini (Bikini Atoll)- Thái Bình Dương (Pacific Ocean). Trái bom với sức nổ 15 triệu tấn (megaton) nổ ở độ cao 15.000 feet (4572m) đã tạo ra một quả cầu lửa rộng 4 dặm (miles) – (hơn 6,4km), toả sáng gấp mặt trời 500 lần. Thế nhưng đó vẫn chưa phải là thứ vũ khí khủng khiếp nhất sẽ được thử nghiệm trên các bãi biển của thế giới. Chỉ một tuần sau vụ thử bomb của Mỹ, ngày 5 tháng 7 năm 1946, nhà thiết kế thời trang người Pháp Louis Réard- đồng thời là một kỹ sư ôtô đang điều hành cửa hàng bán đồ thời trang nữ (lingerie shop) của mẹ mình ở Paris, đã tung ra một mẫu áo tắm hai mảnh (two-piece swimsuit) tại Piscine Molitor, một bể bơi nổi tiếng ở Paris. Hot girl Paris thời bấy giờ, Micheline Bernardini là người đầu tiên trình diễn thời trang mới này. Không phải dễ dàng để tác giả tìm được người mẫu sẽ trình diễn bộ trang phục có thể gây tai tiếng (scandalous) này, do đó Louis đã lựa chọn Bernardini, lúc đó đang là gái nhảy thoát y (exotic dancer) có tiếng Casino de Paris, một người dường như không ngại phô diễn thân thể giữa chốn đông người. Để lường trước phản ứng của báo chí đối với đứa con tinh thần của mình, Louis còn cho in các headlines – các tiêu đề báo lên mẫu bikini đầu tiên. Và bikini đã thực sự đưa cô nàng người mẫu Micheline Bernardini lên hàng sao, cô đã nhận được 50,000 lá thư của người hâm mộ (fan letters) chủ yếu là đàn ông.

Đây chính là bộ Bikini đầu tiên trên thế giới ra mắt tại Paris năm 1946
Đây chính là bộ Bikini đầu tiên trên thế giới ra mắt tại Paris năm 1946
Đây chính là bộ Bikini đầu tiên trên thế giới ra mắt tại Paris năm 1946
Đây chính là bộ Bikini đầu tiên trên thế giới ra mắt tại Paris năm 1946

Tác giả của mẫu thiết kế này đã gọi tác phẩm của mình là Bikini – lấy nguồn cảm hứng từ vụ thử bomb chấn động trước đó của Mỹ.Ông nghĩ rằng bất kỳ ai cũng sẽ bị shock bởi những đường cong táo bạo của người phụ nữ sẽ được thể hiện qua mẫu trang phục mới lạ và phá cách này. Và ông đã đúng. Trong suốt nhiều năm, bikini đã gây ra nhiều sự ngạc nhiên hơn bất cứ vụ thử hạt nhân nào của Mỹ và Liên Xô cộng lại. Người ta hay nói đùa rằng, bikini đã đánh bại nguyên tử (Atom), bởi vì mẫu thiết kế này được giới thiệu ngay sau một mẫu áo tắm một mảnh khác tên là Atome.

Ở Mỹ, một mẫu áo tắm hai mảnh khiêm tốn đã xuất hiên trong những năm thế chiến lần thứ hai. Tuy nhiên ở Châu Âu, các vùng bờ biển đều là nơi diễn ra chiến trận dữ dội của phe Đồng Minh, cho nên sự phát triển của áo tắm gần như dậm chân tại chỗ.

Năm 1946, lần đầu tiên người dân Tây Âu (Western European) được tận hưởng một mùa hè không có chiến tranh ( a war-free summer), các nhà thiết kế thời trang tung ra đủ thứ mode mới để hoà cùng với tâm thế hứng khởi của nhân dân. Trong đó, cuộc chạy đua của hai nhà thiết kế người Pháp Jacques Heim và Louis Reard là nổi bật nhất. Heim chính là tác giả của mẫu áo tắm Atome được quảng cáo là “mẫu áo tắm nhỏ nhất thế giới” (the world’s smallest bathing suit.) trong khi Reard lại quảng cáo cho bikini của mình là “nhỏ hơn cả nhỏ nhất” (“smaller than the world’s smallest bathing suit.”)

Tuy nhiên, đó chỉ là lần đầu tiên từ bikini xuất hiện trong từ điển chứ không phải lần đầu tiên áo tắm hai mảnh xuất hiện trong lịch sử loài người.

Bikini
Bikini đến ngày nay vẫn là một thứ vũ khí nguy hiểm nhất trên các bãi biển của thế giới.

Nguồn gốc thực sự của Bikini

Thực tế là các nhà thiết kế thời trang phải chỉ là người đã khám phá lại, tìm lại (rediscovering) các mẫu áo tắm này. Thực tế, mẫu áo tắm hai mảnh (two piece bathing suit) đã có từ thế kỉ thứ 3 sau công nguyên (third century AD).

Miếng khảm (mosaic) dưới đây được tìm thấy ở Villa Romana del Casale, đảo Sicily, Italia là bằng chứng rõ ràng cho điều này. Hàng ngàn mảnh ngói màu có in hình những phụ nữ mặc áo tắm hai mảnh đang chơi đùa trên bãi biển.

Hoá ra không phải đến thế kỉ 20 nữ giới mới mặc Bikini!!!!!
Hoá ra không phải đến thế kỉ 20 nữ giới mới mặc Bikini!!!!!

Và không phải là duy nhất, ở Pompeii, các nhà khảo cổ học (archeologists) còn khám phá ra một vài bức tượng (statues) của thần Vệ Nữ (Venus) mặc áo tắm hai mảnh (bikini). Thế mới biết, dưới ánh mặt trời, không có gì là mới.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn 

Turkey: A country or a bird? Gà lôi có trước, hay nước Thổ Nhỹ Kỳ có trước – Nguồn gốc từ TURKEY.

Gà lôi (turkey) vốn là món ăn truyền thống không thể thiếu với mỗi gia đình phương Tây trong bữa ăn đêm Giáng Sinh; cũng giống như bánh chưng trong mâm cỗ Tết của người Việt. Thế nhưng, Turkey còn là tên gọi của cả một quốc gia: Thổ Nhĩ Kỳ……Vậy, có phải vì gà lôi được tìm thấy ở Thổ Nhĩ Kỳ nên nó được gọi tên như vậy không? Gà lôi có trước hay Thổ Nhĩ Kỳ có trước? Đó là câu hỏi mà hôm nay chuyến tàu English4ALL tớ ga Every word has its family sẽ cùng bạn đi tìm kiếm câu trả lời. All aboard!

­³¸±
Món gà lôi quay này (Roasted turkey) có trước?
Turkey
……hay đất nước Thổ Nhỹ Kỳ (Turkey) có trước?????

Thổ Nhỹ Kỳ ngày nay, trung tâm sầm uất một thời của đế chế Ottoman (the Ottoman Empire) thật ra chẳng liên quan gì đến loài gà lôi (turkey) cả. Gà lôi là đặc trưng bản địa của vùng đất Bắc Mỹ (North America) Tuy nhiên, chắc hẳn phải có lý do gì đấy mà một quốc gia và một loại gà lại có cùng tên gọi như vậy????

Từ turkey nguyên gốc được dùng để chỉ vùng đất do người Thổ chiếm giữ (land occupied by the Turks) từ những năm thế kỉ 13, và thậm chí còn được ghi trong cuốn sách The book of the Duchess của Chaucer. Từ Turk – không ai biết có nguồn gốc từ đâu, nhưng rất nhiều ngôn ngữ khác như tiếng Italy, tiếng Arập (Arabic) và tiếng Ba Tư (Persian) đều dùng từ đó để chỉ những người đến từ vùng đất này.Vùng đất này trong vòng một khoảng thời gian dài của lịch sử từ 1300 cho tới 1922 đều là một phần của đế chế Ottoman. Sau thế chiến lần thứ nhất và cộng hoà Thổ Nhỹ Kỳ ra đời, cái tên đó cũng dần biến mất vào lịch sử.

Turkey 4
Đây là giống gà Guinea, rất giống gà lôi (turkey) nhưng lại có nguồn gốc từ vùng Đông Phi

Chúng ta cũng cần phải biết tới một loại gà khác, đó là gà Guinea (the guinea fowl). Loài ga này có những nét tương đồng, khá giống với loại gà lôi (turkey) mơi tìm thấy ở châu Mỹ . Tuy nhiên loại gà Guinea này lại bắt nguồn từ miền Đông Châu Phi (Eastern Africa) nhưng lại được nhập khẩu thông qua đế chế Ottoman Empire nên người ta cứ hay gọi là Gà Thổ (turkey-cock/turkey-hen). Khi những người định cư ở Tân Thế giới (New World) gửi loại gà lôi Mỹ (trông bề ngoài rất giống gà Guinea) về lại châu Âu, và chúng thường hay bị gọi nhầm thành turkeys như ngày nay.

Quá trình tiếp nhận loaị gà lôi này rất nhanh chóng. Năm 1575, người Anh trở nên đặc biệt thích thưởng thức món gà Bắc Mỹ này trong bữa ăn tối ngày Giáng sinh (Christmas dinner), đến mức Shakespeare đã viết về điều này trong vở kịch Henry VI.

Từ đó turkey được sử dụng với ý nghĩa như ngày nay.

Thế mới biết, trong tiếng Anh có những từ mới được tạo ra đôi khi chỉ vì một sự nhầm lần lâu ngày.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

Why do you call that holiday “Halloween”? Nguồn gốc tên gọi lễ Halloween (Origin of Halloween)

Nếu như trong văn hoá người Việt có ngày lễ Xá tội vong nhân, vào ngày 15 tháng Bảy âm lịch hàng năm thì phương Tây có lẽ cũng có một ngày lễ mang ý nghĩa tương tự, đó là Halloween. Halloween là một trong những lễ hội cổ xưa nhất cho đến ngày nay vẫn còn. Đó là một trong những ngày lễ phổ biến nhất, chỉ sau Giáng Sinh. Tuy nhiên hàng triệu người trên thế giới vẫn kỉ niệm lễ Halloween mà không biết đến nguồn gốc cũng như những huyền thoại đã làm cho ngày lễ này trở nên vô cùng thú vị. Một số người thì coi Halloween là dịp để vui, mặc những bộ đồ hoá trang, trẻ con thì chơi trò “trick or treat” và tổ chức những bữa tiệc. Một số người khác thì coi đây là là ngày lễ tín ngưỡng, cần phải tránh xa ma quỷ và những điều xấu. Vậy Halloween thực sự là gì? Hôm nay English4ALL sẽ cùng bạn tìm hiểu trong chuyến tàu đầu tuần nhé! All aboard!

Halloween là một ngày lễ được tổ chức vào đêm 31/10 hàng năm. Tên gọi Halloween hay Hallowe’en có từ năm 1745 và bắt nguồn từ Thiên chúa giáo. Trong tiếng Scotland, từ “đêm” (eve) là even và khi viết gọn lại sẽ là e’en hay een. Theo thời gian, (All) Hallow(s) Eve(n) biến đối thành Halloween. Do đó, Halloween chính là dạng viết tắt (a shortening) của All Hallows’s Evening (Đêm của các thánh) hay còn gọi là Hallowe’s en hay All Hallows’ Eve đã có từ hơn 2000 năm trước. All Hallows’ Eve là đêm trước ngày Lễ các thánh (All Saint Day 1/10)- là ngày mà nhà thờ Thiên Chúa Giáo sẽ làm lễ tưởng nhớ các vị thánh.

Có nhiều dị bản về nguồn gốc và các phong tục của ngày lễ Halloween, nhưng tuy nhiên nhìn chung đều có những điểm nhất quán. Các nền văn hoá có góc nhìn khác nhau về ngày lễ Halloween nhưng cách thức kỉ niệm là giống nhau.

Halloween bắt nguồn từ người Druids, một nền văn hoá Celtic ở khu vực Ai Len, Anh và Bắc Âu ngày nay. Nguyên thuỷ, Halloween là một lễ hội của người Celtic cổ gọi là Samhain (đọc là sah-win). Lễ Samhain báo hiệu “kết thúc mùa hè” – tháng 11, cũng là ngày kết thúc một năm theo lịch Celtic và bước sang năm mới. Các tập tục trong ngày lễ này mang đậm màu sắc tín ngưỡng. Ngày Celtic cổ đại tin rằng vào ngày 31/10, ranh giới giữa thế giới thực của người sống và người chết giao hoà với nhau, và linh hồn của những người đã khuất sẽ trở lại, lang thang trên đường phố và các làng mạc vào ban đêm. Không phải linh hồn nào cũng hiền lành, tốt đẹp, rất có thể họ sẽ gây ra những sự tàn phá (havoc) như ốm đau bệnh tật hay mùa màng thất bát, thế nên các quà tặng, vật phẩm được đặt ra phía ngoài để làm vừa lòng các linh hồn và đảm bảo vụ mùa năm sau (next crops) được bội thu (plentiful). Phong tục này dần dần biến đổi thành trò “trick-or-treat” của trẻ con ngày nay. Là ngày lễ kỉ niệm kết thúc một vụ mùa trong văn hoá của người Celtic, lễ Sahmain còn được những tín đồ của đạo đa thần (pagan) sử dụng như là dịp để cất trữ lương thực, đồ dự trữ cho mùa đông.

 Các hoạt động truyền thống của Halloween.thường bao gồm trò “trick or treat”, đốt lửa (bonfires), các bữa tiệc hoá trang (costume parties), thăm các “ngôi nhà ma” (haunted houses) và khắc đèn lồng Jack-o-lanterns. Những người di cư Người Ai Len và người Scotland (Irish and Scotish immigrants) đã mang theo rất nhiều những phiên bản của lễ hội truyền thống này xuống thuyền ,theo họ sang mảnh đất mới Bắc Mỹ và đầu thế kỉ 19. Các nước phương Tây khác cho đến tận cuối thế kỉ 20 mới kỉ niệm buổi lễ này đó là: Ai Len, Canada, Puerto Rico, Anh Quốc và các nước như Austrlia và New Zealand.

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

Hello, may I speak to Mr Obama, please! Câu chuyện thú vị về từ Hello.

Bạn nói từ gì đầu tiên khi nghe điện thoại? Hello! Bạn nói gì khi ai đó giới thiệu một người bạn mới? Hello! Đó cũng là từ đầu tiên mà có lẽ ai đi học tiếng Anh cũng được dạy, và có lẽ là từ tiếng Anh phổ biến nhất khi hầu như ai cũng biết ý nghĩa của nó. Tuy nhiên, có lẽ bạn không hề biết rằng Hello là một từ còn rất trẻ, và khi mới xuất hiện, Hello hoàn toàn không phải là một câu chào như ngày nay. Vậy chuyện gì đã xảy ra với từ Hello? Còn nhiều điều thú vị hơn nữa đang đợi chờ bạn trong chuyến tàu hôm nay của English4ALL đi tìm hiểu về một từ tưởng chừng như quá đơn giản: Hello! All aboard!

Từ điển The Oxford English Dictionary ghi nhận lần đầu tiền từ Hello được sử dụng trong in ấn mới chỉ là từ năm 1827, chứ không phải là rất lâu đời như nhiều người vẫn nghĩ. Và lúc đó, Hello hoàn toàn không phải là một lời chào như ngày nay. Người thời đó, suốt những năm 1830s chỉ dùng Hello để thu hút sự chú ý (attract attention) kiểu như

Hello, what do you think you’re doing?

(Này/ê, anh nghĩ là anh đang làm cái gì đấy?)

hay thể hiện sự ngạc nhiên (express surprise)

Hello, what have we here?

(Ái chà, xem chúng ta có cái gì đây này?)

Thực sự là từ Hello sẽ không bao giờ trở thành một câu chào (Hi) nếu như không xuất hiện một thứ……..

Telephone

Chính nhà phát minh vĩ đại Thomas Edison là người đã đưa từ Hello trở nên phổ biến như hiện nay. Ông đã đề nghị mọi người sử dụng từ “hello” khi trả lời điện thoại. Trong khi, cha đẻ của chiếc điện thoại đầu tiên trên thế giới, Alexander Graham Bell lại nghĩ là nên dùng từ “ahoy”.

Không chỉ phát minh ra rất nhiều thứ, Thomas Edison còn tặng cho chúng ta từ Hello để sử dụng như một câu chào như ngày nay.
Không chỉ phát minh ra rất nhiều thứ, Thomas Edison còn tặng cho chúng ta từ Hello để sử dụng như một câu chào như ngày nay.

Từ Ahoy có trước từ “Hello” khoảng 100 năm. Đó cũng là một câu chào của các thuỷ thủ (nautical greeting) bắt nguồn từ từ “hoi” của tiếng Hà Lan. Ông Bell thích thú với từ “ahoy” này đến mức ông đã sử dụng nó suốt phần đời còn lại của mình.

Nếu như bạn đã từ xem bộ phim hoạt hình nổi tiếng The Simpsons, bạn chắc hẳn đã nghe thấy nhân vật Monty Burns thường trả lời điện thoại bằng từ “Ahoy-hoy” này.

Vậy thì tại sao từ Hello lại thắng Ahoy để trở thành từ được sử dụng chính thức trên điện thoại? Đó chính là nhờ những quyển niên giám điện thoại (telephone book). Cuốn niên giám đầu tiên của Công ty điện thoại quận New Haven, bang Connecticut, Mỹ, năm 1878 trong phần How to ở những trang đầu tiên đã giới thiệu “hello” như một cách chào hỏi chính thức trên điện thoại vào năm 1878.

Dần dần, cùng với sự phát triển của điện thoại, từ Hello đi chu du đến tất cả các quốc gia, các ngôn ngữ khác với tư cách một câu chào hỏi trên điện thoại cũng như trong cuộc sống, và tạo ra nhiều biến thể, như từ A lô của người Việt.

Tuy nhiên, cách thức để kết thúc một cuộc điện thoại thì lại hoàn toàn không giống như trong niên giám điện thoại hướng dẫn. Ngày đó, niên giám hướng dẫn khi kết thúc một cuộc điện thoại, nên nói “That is all.” (Thế nhé, thế là hết) trong khi ngày nay chúng ta lại hay dùng từ Goodbye.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

10 Words You Didn’t Realize Were Named After People Những từ tiếng Anh bắt nguồn từ tên tên người (Eponym.)

Có rất nhiều từ chúng ta thường gặp trong cuộc sống hàng ngày quen thuộc đến mức chúng ta không hề biết rằng, chúng đã từng là tên riêng của một ai đó? Trong tiếng Anh, có rất nhiều từ như vậy, và được gọi chung là eponym. Hãy cùng English4ALL điểm qua một số eponym mà có lẽ bạn chưa bao giờ ngờ tới nhé. All aboard!

  1. SAXOPHONESaxophone

 

Chắc chắn bạn đã từng biết đến tên tuổi của nghệ sỹ nổi tiếng Trần Mạnh Tuấn với tiếng kèn saxophone quyến rũ và ấn tượng. Tuy nhiên, có lẽ nhiều bạn chưa biết rằng kèn saxophone được đặt tên theo người đã phát minh (inventor) ra nó, một nhà thiết kế nhạc cụ người Bỉ (Belgian musical instrument designer) tên là Adolphe Sax. Một loại nhạc khí khác cũng được đặt tên theo tên người đó là chiếc kèn sousaphone được đặt tiên theo John Phillip Souse – một nhà soạn nhạc người Mỹ.

Sousaphone

 

  1. NICOTINE

Dù bạn có hay không hút thuốc là, thì ít nhất cũng biết rằng trong thuốc lá có chất Nicotine không tốt cho sức khoẻ. Tuy nhiên, bạn ít có thể ngờ rằng, tên gọi này được đặt theo tên gọi của một ngài đại sứ, Jean Nicot, đại sứ (ambassador) của Pháp tại Bồ Đào Nha (Portugal), người đã mang cây thuốc lá (tobacco plants) về Pháp trên một chuyến tàu từ Bồ Đào Nha năm 1559. Lúc đầu được chào mời với những thuộc tính y dược, dần dần phần tử nicotine trong cây thuốc lá đã được đặt tên theo ngài Nicot.

smoking

 

 

  1. MAUSOLEUMMad Jack Fuller's Mausoleum Brightling Church

Đến với Hà Nội, chắc chắn nhiều người sẽ muốn đến thăm President Ho Chi Minh’s Mausoleum (Lăng chủ tịch Hồ Chí Minh), tới Huế, muốn tới thăm các Lăng mộ của các vua nhà Nguyễn cổ kính. Và từ mausoleum cũng bắt nguồn và được đặt tên theo Mausolus, người đã cai trị một phần đế chế Hi Lạp (Greek Empire) vào thế kỉ thứ 4 trước Công Nguyên. Lăng mộ của ông, the Mausoleum ở Halicarnassus, là một trong bảy kỳ quan của thế giới cổ đại (Seven Wonders of the Ancient World)

 

 

  1. CHAUVINISM

Bạn đã bao giờ nghe nói đến Chủ nghĩa Sô-vanh (chauvinism) chưa? là một chủ nghĩa sùng bái tinh thần bè phái cực đoan, mù quáng trên danh nghĩa của một nhóm (thường là một quốc gia hoặc một dân tộc), nhất là khi tinh thần bè phái đó có bao gồm cả sự thù hận chống lại một nhóm địch thủ. Thuật ngữ này có nguồn gốc từ tên của Nicolas Chauvin, một người lính cuồng tín của Napoléon Bonaparte mà sự tôn thờ cuồng loạn của anh ta đối với Hoàng đế đã khiến anh ta liên tục chiến đấu cho nước Pháp ngay cả khi đã bị thương 17 lần trong các cuộc chiến tranh xâm lược của Napoléon. Tương truyền, trong trận đánh quyết định tại Waterloo khi quân Pháp đã bị đập tan tác, anh ta đã thét lên rằng “Đội Cựu Cận vệ có chết nhưng không đầu hàng!”, hàm ý một nhiệt huyết mù quáng đối với Tổ quốc hay một hội nhóm của mình.

Chủ nghĩa Sô vanh là một hình thức cực đoan của chủ nghĩa dân tộc, dẫn đến chủ nghĩa dân tộc lệch lạc, dân tộc nước lớn, dân tộc hẹp hòi, bài ngoại, tự cho dân tộc mình là dân tộc siêu đẳng có sứ mệnh lãnh đạo các dân tộc khác.

 

5. BRAILLE

Braille

Louis Braille khiếm thị từ nhỏ, và đến năm 1824 người đàn ông người Pháp này đã sáng tạo ra hệ thống chữ viết dành riêng cho người khiếm thị, và bảng chữ cái này được mang tên ông để ghi nhớ.

  1. DUNCE CAPDUnce cap

Ngày trước, ở Anh, những học sinh lười và chậm tiến, thường sẽ bị đội một chiếc mũ lừa – dunce cap. Tuy nhiên từ này lại được đặt tên theo một nhà triết học (philosopher) đáng kính thế kỉ 13, John Duns Scotus. Đến những năm 1500, trong một phản ứng chống lại những lý tưởng của Scotus, những người ủng hộ Duns bị biến thành chủ đề để chế nhạo, và ra đời chiếc mũ đó được coi như biểu tượng của sự chậm tiến

 

  1. FUCHSIAfuchsia-flower

Loài hoa lồng đèn (fuchsia) rất đẹp này được người khám phá (discoverer) ra nó Charles Plumier đặt tên như vậy để vinh danh một nhà thực vật học (botanist) của thế kỉ trước, Leonhart Fuchs.

 

  1. UZIUzi

Loại súng tiểu liên(submachine gun) này của Israel vô cùng lợi hại và được đặt tên theo người thiết kế ra nó, thiếu tá Uziel Gal vào những năm 1940s.

 

  1. GARDENIAGARDENIA

Ngoài cây hoa lồng đèn, đây cũng là một loại hoa do một người khám phá ra những lại đặt tên theo một người khác để ghi nhớ. Cây hoa dành dành (gardenia) do Carl Linnaeus tìm ra, nhưng lại đặt tên theo Tiến sỹ. Alexander Garden.

10.DIESEL

DieselĐộng cơ Diesel thì ai cũng biết tới nhưng cha đẻ của nó, kĩ sư Rudolf Diesel cuối thế kỉ 19 thì có lẽ nhiều người không biết tên mặc dù hàng ngày vẫn nghe nhắc đến tên ông.

 

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

 

There’s a Third World. Are there a Second World and First World? Nguồn gốc thuật ngữ Thế giới thứ ba (Third World)

 Đôi khi trong các bản tin thời sự, hay sách báo, chúng ta thường đọc, nghe thấy thuật ngữ “Third World countries” (các nước thuộc thế giới Thứ ba). Tất nhiên các nước thuộc thế giới thứ ba không phải mang nghĩa là dân số của những nước đó thuộc về giới tính thứ ba!!!! Đây là một thuật ngữ kinh tế- chính trị quan trọng mà đôi khi chúng ta nhiều khi tưởng rằng đã hiểu rõ nhưng thực ra lại chưa thật rõ. Chuyến tàu ngày hôm nay của English4ALL sẽ không chỉ giúp bạn tìm hiểu thế nào là “Thế giới thứ ba” (Third World) mà còn cả các “thế giới” khác nữa. All aboard!

Ngày nay, chúng ta thường sử dụng các thuật ngữ (terms) Thế giới thứ nhất (First World) hay thế giới thứ ba (Third World) để xếp hạng trình độ phát triển hay sức mạnh kinh tế của các quốc gia. Đây là một cách sử dụng mới, khác biệt với ý nghĩa ban đầu của những thuật ngữ này khi chúng được ra đời trong cuộc Chiến tranh lạnh (Cold War) của thế kỉ 20.

Cuộc chiến tranh lạnh và sự ra đời của Khối NATO – liên minh quân sự phòng thủ của Mỹ và các đồng minh phương Tây (Western allies) và Khôi Hiệp ước Vacsava (Warsaw Pact) – liên minh quốc phòng của một số nước cộng sản ở Đông Âu, đã chia rẽ sức mạnh chủ lực của thế giới thành hai nửa bán cầu với sự khác biệt về chế độ chính trị – kinh tế: Đông – Tây, Cộng sản và tư bản, Mỹ và Liên Xô (USSR) với bức màn thép (Iron Curtain) ở giữa hai bên.

Năm 1952. Nhà nhân khẩu học (demographer) người Pháp Alfred Sauvy đã tạo ra thuật ngữ “Third World”(Thế giới thứ ba) để gọi nhóm các quốc gia không liên minh (unaligned) và không liên quan (uninvolved) đến cả hai phe trong cuộc chiến tranh Lạnh. Trước Third Word, hai phe chính trong cuộc chiến lần lượt được gọi là First World (Thế giới thứ nhất -Mỹ và các đồng minh tư bản Phương Tây) và Second World (Thế giới thứ hai – Liên Xô và các đồng minh Đông Âu).

Về sau này, thuât ngữ “ “Fourth World” (Thế giới thứ tư) ra đời để chỉ những nhóm sắc tộc hoặc tôn giáo sống trong hoặc ngoài ranh giới của các quốc gia, các nước không có chủ quyền, và các nhóm thiểu số khác.

Sau khi kết thúc chiến tranh Lạnh, mô hình Tam thế giới (đừng nhầm lẫn với một học thuyết Tam thế giới khác của Mao Trạch Đông) mang ý nghĩa kinh tế, hơn là địa chính trị (geopolitical). Ngày nay, thế giới thứ nhất (First World) thường được chỉ Phương Tây, các nước công nghiệp (industrialised states) trong khi Thế giới thứ Hai (Second World) bao gồm các nước cộng sản và đã từng theo chế độ cộng sản (former communist states). Thế giới thứ Ba (The Third World) bao gồm phần còn lại, chủ yếu là Châu Phi, Châu Á và Trung Đông (Middle East) hay còn gọi là những nước đang phát triển (developing nations) – nghèo, thiếu công nghệ, bị phụ thuộc vào những nước phát triển (developed countries), hoặc là không có chính phủ ổn định (unstable governments), tỉ lệ gia tăng dân số cao (population growth), mù chữ(illiteracy) và bệnh dịch(disease), nợ nước ngoài nhiều (foreign debt)

Vậy theo bạn, Vietnam là quốc gia thuộc thế giới thứ mấy?

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4all.vn

I am sitting on the bench, and I am a banker! Nguồn gốc từ Ngân hàng (Bank) và Phá sản (Bankrupt)

Nơi nào có thể giữ tiền cho bạn, và cho bạn vay tiền khi cần? Chắc chắn rồi, đó là công việc của ngân hàng. Và ngân hàng ngày nay đã trở thành một phần không thể thiếu của bất kỳ nền kinh tế, bất kỳ xã hội nào. Nó quan trọng đến mức ngay cả nhiều người không biết tiếng Anh những vẫn biết bank là ngân hàng. Ngày ngày dù muốn hay không, bạn vẫn phải nghe thấy, nhìn thấy những biển hiệu Sacombank, Vietcombank, VietinBank…..Ngày nay, nghĩ đến ngân hàng người ta thường nghĩ đến những văn phòng giao dịch hiện đại, những máy ATM tối tân và tiện lợi, và những cô giao dịch viên xinh đẹp, tuy nhiên trong quá khứ, hình dung về một ngân hàng lại hoàn toàn khác.  Đã bao giờ bạn thắc mắc vì sao người ta lại gọi ngân hàng là Bank chưa? Nếu bạn có thắc mắc đó, thì hãy cùng lên chuyến tàu của English4ALL ngày hôm nay để đi sang Italy tìm hiểu ngay nhé. All aboard!

 

Bank

Những ngân hàng đầu tiên trên thế giới đã ra đời ở những phiên chợ như thế này.
Những ngân hàng đầu tiên trên thế giới đã ra đời ở những phiên chợ như thế này.
[dropcap]N[/dropcap]gày xưa ngày xưa, ở những vùng đô thị sầm uất của nước Ý thời Trung cổ và đầu Phục Hưng, ở khắp các thành phố giàu có ở miền Bắc như Florence, Lucca, Siena, Venice và Genoe luôn có những phiên chợ tấp nập, giao thương hàng hóa vô cùng phát triển. Các lái buôn từ khắp nơi mang hàng hóa đến buôn bán và thu về rất nhiều tiền mặt, dần dần người ta cảm thấy bất tiện khi phải mang vác tiền về nhà rồi mai lại phải mang tiền đi trong những bao tải để buôn bán, giao dịch. Và đôi khi họ mang tiền đi nhưng lại thiếu, không đủ để mua bán hàng hóa hay giao dịch. Chính lúc đó, những người Do Thái giàu có, thông minh và tài ba đã xuất hiện và nắm bắt được nhu cầu đó. Ở giữa các phiên chợ ngày xưa, thường đặt những chiếc ghế băng lớn (bench) (tiếng Ý cổ gọi là Banca – banco). Và những giao dịch đầu tiên của ngành ngân hàng đã diễn ra tại đó, chính trên những chiếc ghế băng đó, những nhà cho vay (lenders) người Do Thái cho các lái buôn mượn tiền để mua bán giao dịch trong ngày, giữ tiền cho họ khi hết ngày cuối buổi chợ, và lại giao tiền cho họ vào ngày hôm sau để tiếp tục giao thương, tất nhiên là có một khoản phí và thu lời nếu cho vay. Dần dần các hoạt động nó ngày càng trở nên cần thiết và phát triển hơn, những chiếc ghế băng với những người đàn ông Do Thái ngồi bên bị đựng tiền không thể đáp ứng nổi nhu cầu quá lớn, và họ đã hình thành nên những thể chế tài chính mà ngày nay chúng ta gọi là ngân hàng (bank). Từ bank trong tiếng Anh hiện đại ngày nay đã được vay mượn từ tiếng Pháp trung cổ “banque”, từ tiếng Ý cổ banca, từ tiếng Đức cổ là banc, đều có nghĩa là “ghế, quầy”. Những chiếc ghế đó ở Florentine chính là những quầy giao dịch đầu tiên của ngành ngân hàng thế giới.

Trong trường hợp, những người giữ tiền và đổi tiền kia mất khả năng thanh toán, các chủ nợ – những người gửi tiền kia thường sẽ nổi điên lên và đập vỡ cái ghế băng đó, và thế là ngày này chúng ta biết đến từ bankrupt (phá sản – mất khả năng thanh toán), từ này bắt nguồn từ tiếng Ý cổ banca rotta (broken bench) – cái ghế bị đập gẫy.

Các Bardi và các gia đình Peruzzi thống trị hoạt động ngân hàng trong Florence thế kỷ 14, bằng cách thành lập chi nhánh ở nhiều nơi khác của châu Âu.Một trong những ngân hàng nổi tiếng nhất của Ý là Ngân hàng Medici, được thành lập bởi Giovanni di Bicci de ‘Medici năm 1397, ngân hàng tiền gửi nhà nước được biết đến sớm nhất, Banco di San Giorgio (Bank of St. George), được thành lập năm 1407 tại Genoa, Ý.

Ngân hàng lâu đời nhất còn tồn tại là Monte dei Paschi di Siena, trụ sở chính tại Siena, Ý, đã hoạt động liên tục kể từ năm 1472.Tiếp sau đó là Berenberg Bank của Hamburg (1590) và Sveriges Riksbank của Thụy Điển (1668).

Ngày nay, nếu như bạn tới thăm Bảo tàng Anh Quốc tại Luân Đôn, bạn sẽ được tận mắt chiêm ngưỡng một trong những món cổ vật lâu đời nhất được tìm thấy cho thấy các hoạt động đổi tiền: đó là một đồng tiền drachm Hy Lạp bằng bạc từ Trapezus thuộc địa của Hy Lạp trên Biển Đen. Đồng xu cho thấy một bàn của người làm ngân hàng (trapeza) đầy tiền xu, một sự chơi chữ tên của thành phố. Trong thực tế, ngày nay trong tiếng Hy Lạp hiện đại từ trapeza (Τράπεζα) có nghĩa đồng thời là bàn và ngân hàng.

Tiếng Việt ngày xưa vốn dĩ không có từ ngân hàng, khi người Pháp vào Vietnam, họ xây dựng những thể chế tài chinh đầu tiên, gọi là nhà băng, và tất nhiên, người Việt cũng có từ ghế băng. Thật là dễ hiểu hơn phải không?

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4all.vn

 

How I can go to the North Terminal? Get on a Wiki, Sir. Nguồn gốc từ Wiki-Wikipedia

Ngày nay, ít khi chúng ta còn cần đến những cuốn bách khoa toàn thư dày cộp để tìm hiểu thế giới của những điều chưa biết. Chỉ cần một click chuột, Wikipedia- bách khoa toàn thư trực tuyến đồ sộ nhất sẽ giải thích cho bạn mọi câu hỏi một cách nhanh nhất. Chắc hẳn bạn không hề xa lạ với bách khoa thư nổi tiếng này, đặc biệt nếu bạn là một người ham tìm hiểu hay thường xuyên phải nghiên cứu, nhưng đã bao giờ bạn hỏi vì sao lại có cái tên Wikipedia chưa? Hãy đến ngay Hawaii cùng English4ALL để tìm câu trả lời nhé. All aboard!

 Người phát triển phần mềm wiki đầu tiên WikiWikiWeb năm 1995 là Howard. G. Cunningham trong lần đầu tiên đến thăm đảo Hawaii đã rất lúng túng không hiểu khi một nhân viên sân bay quốc tế Hololulu – Hawai thông báo rằng ông sẽ cần phải bắt wiki-wiki bus để di chuyển giữa các nhà ga của sân bay (airport’s terminals). Tìm hiểu thêm, ông được biết rằng “Wiki” nghĩa là “nhanh chóng” (quick) trong ngôn ngữ của Hawaii, bằng cách lặp lại từ wiki-wiki, tạo ra thành nghĩa “rất nhanh, siêu tốc” (very quick)

Xe bus wiki-wiki ở sân bay quốc tế Honolulu là nguồn gốc của từ Wiki.
Xe bus wiki-wiki ở sân bay quốc tế Honolulu là nguồn gốc của từ Wiki.

Sau này, khi Cunnningham đang tìm kiếm một tên gọi phù hợp cho nền tảng web (web platform) mới của mình, ông muốn đặt một cái tên độc đáo, không bị trùng lặp với những thứ hiện có, không giống như kiểu email được đặt theo từ mail. Cuối cùng, ông lựa chọn một tên gọi là mang hàm ý “quick web”, theo kiểu “quick basic” của Microsoft, và ông đã thay thế từ “quick” của tiếng Anh bằng từ “wiki wiki” trong tiếng Hawaii. Và thực sự, chương trình của ông sáng tạo ra hoạt động rất nhanh theo đúng nghĩa “very quick”. Đôi khi từ wiki còn được diễn giải là từ cấu tạo từ các chứ cái đầu (backronym) của (what I know is – “cái mà tôi biết là như thế“), cách giải thích đó miêu tả các chức năng đóng góp, lưu giữ, và trao đổi kiến thức của nền tảng web mà Cunningham tạo ra.

Đúng ra, cách đọc chuẩn của từ “wiki” phải là “we-key” chứ không phải như ngày này chúng ta đọc “wick-ee”. Tuy nhiên vì số người đọc sai đông và nguy hiểm gấp nhiều lần số người đọc đúng, nên Cunningham và những người biết đã chán không đi sửa sai nữa.

Từ wiki được chinh thức thêm vào từ điển Oxford English Dictionary vào ngày 15 tháng 03 năm 2007. Trên nền tảng web wiki, Wikipedia là website nổi tiếng nhất, được ra mắt ngày 15 tháng 1, 2001. Wikipedia được kế thừa tất cả các bài viết trên Nupedia khi trang này đóng cửa năm 2003. Chỉ trong 1 năm, cuối năm 2001, Wikipedia đã có tới 20.000 bài viết được viết bằng 18 ngôn ngữ khác nhau. Tháng 9 năm 2007, Wikipedia đã  vượt mặt bách khoa thư Yongle Encyclopedia ra đời năm 1407 – trong 600 năm liền giữ kỷ lục là bách khoa thư lớn nhất thế giới, tại thời điểm đó, Wikipedia có tới 2 triệu bài viết.  Trong bình, mỗi một giây, Wikipedia nhận được từ 25.000 đến 60.000 lượt truy nhập tùy thuộc vào từng thời điểm trong ngày.

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4all.vn