Thành ngữ tiếng Anh thú vị về Trái tim (Heart Idioms) www.english4all.vn

Angela broke Dr. Chiêm Quốc Thái’s heart last week by saying that she didn’t love him, just loved Audi only. THÀNH NGỮ TIẾNG ANH THÚ VỊ VỀ TRÁI TIM – PHẦN 1 (HEART IDIOMS)

Không chỉ là cơ quan sinh học quan trọng bậc nhất trong cơ thể mỗi chúng ta, trái tim là biểu tượng của tình yêu, của sự tử tế và những điều hướng thiện. Trái tim luôn là chủ đề của rất nhiều bài hát và thi ca. Điều người ta muốn có nhất ở nhau, đó là trái tim – là sự thương yêu, đồng cảm và chia sẻ. Những câu nói mượn hình ảnh của trái tim luôn có thể dễ dàng bắt gặp trong cuộc sống thường ngày trong mọi ngôn ngữ, và tiếng Anh cũng không là ngoại lệ. Bạn đã biết bao nhiêu thành ngữ tiếng Anh có liên quan đến “heart”? Và bạn muốn biết thêm nhiều nữa không? Hãy cùng English4ALL đi tìm hiểu thêm những thành ngữ tiếng Anh thú vị liên quan đến trái tim nhé. All aboard!

1. Khi ai đó nói dối hay làm điều gì tổn thương bạn, bạn cảm thấy trái tim mình như tan vỡ, nói cách khác kẻ đó như đập vỡ mất trái tim của bạn (Break someone’s heart) – gây cho bạn một sự thất vọng tràn trề.

Ví dụ:

Angela broke Dr. Chiêm Quốc Thái’s heart last week by saying that she didn’t love him, just loved Audi only

(Anglela đã làm tan vỡ trái tim bác sỹ Chiêm tuần trước khi nói rằng cô không yêu anh ta, mà chỉ yêu Audi thôi)

I think losing the job broke his heart.

(Tôi nghĩ việc mất việc làm làm cho anh ấy tuyệt vọng)

2. Ở Việt Nam, trước khi thề độc một điều gì đó, người ta hay nói “Thề có mặt trời, thề có bóng đèn…………….tôi nói sai tôi chết? Người Anh muốn nói vậy, thì nói như thế nào nhỉ? Ah, Cross your heart and hope to die

Ví dụ:

Do you cross your heart and hope to die? I won’t believe you otherwise.

(Mày có dám thề độc không? Nếu không tao chẳng tin mày đâu)

3. Khi bạn ghen tị với ai đó, tức là bạn đang “Eat your heart out”

Ví dụ:

I’m going to New York next week. Eat your heart out!

(Tuần tới tớ đi New York đấy. Ghen chết đi được!)

4. Trái tim thường được gắn ở một vị trí cố định phía dưới lồng ngực trái của mỗi chúng ta. Vì là cố định, nên nó chẳng thể đi đâu được. Tuy nhiên, không vì thế trái tim ngờ nghệch và không biết gì, mặc dù có những trái tim mù loà thì cũng có rất nhiều trái tim thông minh. Vậy nên, Follow your heart – tức là làm theo những điều bạn tin là đúng.

Ví dụ:

She said she had to follow her heart and marry Lệ Rơi, even if her parents didn’t approve.

(Cô ấy nói rằng cô ấy phải nghe theo tiếng gọi của trái tim và lấy Lệ Rơi bất chấp nếu bố mẹ không đồng ý)

5. Bạn có biết ở đáy dưới cùng của trái tim có thứ gì không? “From the bottom of my heart” – ở dưới đấy có sự chân thành.

Ví dụ:

Bá Thanh is the best player of the Ba Dinh team. I mean that from the bottom of my heart.

(Bá Thanh là cầu thủ chơi hay nhất của Đội Ba Đình. Tôi nói điều đó một cách rất chân thành/Rất thật lòng)

Heart tree

6. “Beat around the bush” là vòng vo Tam Quốc, vậy thì nói đúng trọng tâm, nói đúng điểm nhấn của vấn đề là gì?

Get at the heart of the matter

Ví dụ:

I’d like to get at the heart of the matter by discussing our marketing proposals.

(Tôi muốn đi vào trọng tâm vấn đề bằng cách thảo luận những đề xuất tiếp thị của chúng ta)

7. Không hiểu sao khi bạn làm một việc gì một cách lơ là, không chủ ý, người ta không nói là không để tai, để não, hay để tay vào chuyện gì, mà lại nói “không để tâm vào việc gì”. Tâm là gì, tâm là tâm trí hay là tim? Tiếng Việt đã vậy, tiếng Anh cũng vậy luôn:

Be halfhearted about something.

Ví dụ:

She was rather halfhearted in her attempts to find a job.

(Cô ấy khá lơ là/không để tâm vào việc tìm việc làm)

8. Khi muốn nói bạn đã thay đổi ý định, đổi ý kiến, bạn đã Have a change of heart

Ví dụ:

I wish you would have a change of heart about Tim. He really deserves some help.

(Tôi mong anh sẽ thay đổi ý kiến về Tim. Cậu ta thực sự đáng giúp đỡ)

9. Trái tim thường được coi là biểu tượng của tình yêu thương, lòng tốt và sự bao dung. Vậy nên nếu như bạn Have a heart of gold – có một trái tim vàng, bạn là người tử tế và đáng tin.

Ví dụ:

Chí Phèo has a heart of gold if you give him the chance to prove himself.

(Chí Phèo cũng là kẻ đáng tin nếu như cậu cho anh ta cơ hội chứng minh)

10. Trái tim làm bằng vàng thì có giá, được trân trọng và đáng quý, tuy nhiên trái tim bằng đá –Have a heart of stone – thì bạn đừng nên có, vì như thế, bạn là người rất lạnh lùng và vô cảm.

Ví dụ:

She’ll never understand your position. She has a heart of stone.

(Cô ta sẽ chẳng hiểu được tình thế của cậu đấy. Cô ta là cái giống vô cảm)

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

When You Say Nothing At All – Ronan Keating: Tình yêu không lời.

[wr_row][wr_column span=”span12″][wr_text el_title=”Lời giới thiệu” text_margin_top=”0″ text_margin_bottom=”0″ enable_dropcap=”no” appearing_animation=”0″ disabled_el=”no” ]“Tình yêu không cần nói chỉ cần cảm nhận thôi anh thấy cũng đủ rồi……” tôi đã từng nghe thấy điều đó trong một lời bài hát nào đó, và tôi thật sự tin vào điều ấy.
When you say nothing at all – Khi bạn không nói gì?
Sẽ có người thấy kì lạ……, sẽ có người thấy ngạc nhiên,…..sẽ có người thấy tức giận……, sẽ có người thấy lo lắng……nhưng khi ở bên cạnh người yêu thương mình, dù bạn không nói gì, hãy vẫn yên tâm rằng người kia sẽ luôn cảm nhận được đầy đủ những điều bạn muốn nói.
Người ta hay nói đến tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Việt mà không để ý rằng bản thân tiếng Yêu cũng là một thứ ngôn ngữ rất đặc biệt, giao tiếp không bằng ngôn từ, được hiểu và cảm nhận bằng trái tim thay vì tri giác, và điều kỳ thú nhất là chỉ có thể duy nhất hai người trên thế giới có thể giải mã được. Có những cặp tình nhân khi xa nhau họ có thể trò chuyện hàng giờ qua điện thoại, gửi hàng trăm tin nhắn, nhưng để rồi khi gặp nhau, họ lại chỉ lặng lẽ ngồi bên nhau, một bàn tay khẽ nắm, một nụ cười trên môi, một ánh nhìn trìu mến, vậy là đủ để biểu lộ tình yêu kín đáo nhưng mãnh liệt hơn ngàn lời muốn nói.
Hãy cùng English4ALL lắng nghe When you say nothing at all của Ronan Keating để cảm nhận được vẻ đẹp không lời kì thú của tình yêu nhé. All aboard!
Chúc bạn Chủ Nhật vui vẻ bên những người thương yêu!
[/wr_text][wr_video el_title=”Bài hát” video_source_link_youtube=”https://www.youtube.com/watch?v=c3nKZJWW6OM&list=PLlQ_efoMlZs4ooxnSBo00C18TuV5OXjzK&index=80″ video_youtube_dimension_width=”800″ video_youtube_dimension_height=”450″ video_youtube_show_list=”0″ video_youtube_autoplay=”0″ video_youtube_loop=”0″ video_youtube_modestbranding=”1″ video_youtube_rel=”1″ video_youtube_showinfo=”1″ video_youtube_autohide=”2″ video_youtube_cc=”0″ video_alignment=”center” video_margin_top=”10″ video_margin_bottom=”10″ appearing_animation=”0″ disabled_el=”no” video_sources=”youtube” ][/wr_video][/wr_column][/wr_row][wr_row width=”boxed” background=”none” solid_color_value=”#FFFFFF” solid_color_color=”#ffffff” gradient_color=”0% #FFFFFF,100% #000000″ gradient_direction=”vertical” repeat=”full” img_repeat=”full” autoplay=”yes” position=”center center” paralax=”no” border_width_value_=”0″ border_style=”solid” border_color=”#000″ div_padding_top=”10″ div_padding_bottom=”10″ div_padding_right=”10″ div_padding_left=”10″ ][wr_column span=”span6″][wr_text el_title=”Lyrics” text_margin_top=”0″ text_margin_bottom=”0″ enable_dropcap=”no” appearing_animation=”0″ disabled_el=”no” ]Lyrics
It’s amazing how you can speak right to my heart
Without saying a word, you can light up the dark
Try as I may I could never explain
What I hear when you don’t say a thing

The smile on your face lets me know that you need me
There’s a truth in your eyes saying you’ll never leave me
The touch of your hand says you’ll catch me whenever I fall
You say it best.. when you say nothing at all

All day long I can hear people talking out loud
But when you hold me near, you drown out the crowd (the crowd)
Try as they may they can never define
What’s been said between your heart and mine

The smile on your face lets me know that you need me
There’s a truth in your eyes saying you’ll never leave me
The touch of your hand says you’ll catch me whenever I fall
You say it best.. when you say nothing at all

The smile on your face lets me know that you need me
There’s a truth in your eyes saying you’ll never leave me
The touch of your hand says you’ll catch me whenever I fall
You say it best.. when you say nothing at all

(You say it best when you say nothing at all
You say it best when you say nothing at all..)

The smile on your face
The truth in your eyes
The touch of your hand
Let’s me know that you need me..[/wr_text][/wr_column][wr_column span=”span6″][wr_text el_title=”Lời dịch của English4ALL” text_margin_top=”0″ text_margin_bottom=”0″ enable_dropcap=”no” appearing_animation=”0″ disabled_el=”no” ]Lời dịch của ENGLISH4ALL

Khi em im lặng

Thật diệu kỳ làm sao khi em có thể nói được những điều trái tim anh đang cảm thấy
Em thắp sáng bóng đêm mà chẳng cần nói một lời
Dù đã cố gắng hết sức anh vẫn không bao giờ có thể giải thích được
Anh đã nghe thấy điều gì khi em không nói một lời nào cả

Nụ cười trên khuôn mặt em nói cho anh biết rằng em cần anh
Có một sự thật trong mắt em nói rằng em sẽ không bao giờ rời bỏ anh
Cái chạm khẽ của bàn tay em nói rằng em sẽ đưa tay cho anh bất cứ khi nào anh vấp ngã
Khi em im lặng chính là lúc em nói được tất cả

Suốt ngày dài anh có thể nghe thấy mọi người nói chuyện ồn ào
Nhưng khi em ôm anh thật chặt, em nhấn chìm cả đám đông
Cho dù cố gắng họ vẫn chẳng thể nào biết được
Những lời hai trái tim đã nói với nhau
(Nụ cười trên khuôn mặt em nói cho anh biết rằng em cần anh
Có một sự thật trong mắt em nói rằng em sẽ không bao giờ rời bỏ anh
Cái chạm khẽ của bàn tay em nói rằng em sẽ đưa tay cho anh bất cứ khi nào anh vấp ngã
Khi em im lặng chính là lúc em nói được tất cả)*2[/wr_text][/wr_column][/wr_row][wr_row width=”boxed” background=”none” solid_color_value=”#FFFFFF” solid_color_color=”#ffffff” gradient_color=”0% #FFFFFF,100% #000000″ gradient_direction=”vertical” repeat=”full” img_repeat=”full” autoplay=”yes” position=”center center” paralax=”no” border_width_value_=”0″ border_style=”solid” border_color=”#000″ div_padding_top=”10″ div_padding_bottom=”10″ div_padding_right=”10″ div_padding_left=”10″ ][wr_column span=”span12″][/wr_column][/wr_row]

THINK OUTSIDE OF THE BOX: VÌ SAO NGƯỜI VIỆT TRẺ ĐẶC BIỆT CẦN HỌC TỐT TIẾNG ANH?

Người ta thường vẫn nói “Ngày đầu năm là trang giấy trắng đầu tiên trong một cuốn sách 365 trang. Hãy viết lên những điều tốt đẹp!”.

Và với tôi, khởi đầu của một năm mới không có điều gì tốt đẹp, đáng viết và nên viết hơn là: tuổi trẻ và chuyện học hành. Tuổi trẻ là trang đầu tiên của tương lai đất nước, và chuyện học hành là điều quyết định những gì viết lên những trang sách ấy có tốt đẹp hay không?

Cả nước đâu đâu cũng nói “Học tiếng Anh là cần thiết, là hữu ích, là bắt buộc để hội nhập và trở thành công dân toàn cầu……….”

Tôi cũng đã nói chuyện với nhiều bạn trẻ, như tôi, và trẻ hơn tôi, tôi hỏi họ:

“Vì sao em lại học tiếng Anh?”

– “Em muốn đi du học”

– “Em muốn có một việc làm tốt, thu nhập cao”

– “Em muốn tìm hiểu thế giới, đọc được nhiều sách báo…..”

Họ cũng đều đã có những câu trả lời giống như tôi trước đây.

Tôi đã đi du học, cũng đã có được một việc làm tương đối tốt, và tìm hiểu được một phần thế giới cũng phần lớn nhờ tiếng Anh, nhưng suy cho cùng, có lẽ câu trả lời của tôi giờ đây có một chút khác……

Tôi học tiếng Anh, đến bây giờ vẫn học, vì trên hết, một nền tảng tiếng Anh tốt là công cụ góp phần đem đến cho tôi một điều mà phần lớn người Việt trẻ hiện nay đang cực kỳ thiếu, hay đúng hơn họ còn chưa nhận thức được là họ đang thiếu thứ đó: tư duy độc lập.

Tư duy cũng giống như một dạng cơ bắp đặc biệt, không tự nhiên có thể trở nên mạnh mẽ được, mà cần được luyện tập thường xuyên và theo đúng cách.

Một buổi sáng, bạn mở báo mạng và đọc được vô vàn những tin tức kiểu như “Vietnam được xếp hạng hạnh phúc nhất thế giới”.

Bạn nên tin ngay?

Nên vui ngay?

Nên tự hào ngay?

Nhưng nếu biết và tự tin sử dụng tiếng Anh, bạn sẽ lập tức xảy ra một chuỗi phản ứng What? – Where? – When?- Why?- How?…..và bạn sẽ sớm nhận ra đâu là sự thật đằng sau những câu chữ tiếng Việt quen thuộc và tưởng chừng như đáng tin cậy kia. Sự thật nằm ngay đâu đó trong Google.com và chỉ chờ bạn tìm đến.

Tính logic và nguyên tắc lập luận chặt chẽ của tư duy ngôn ngữ Anh sẽ không cho phép bạn nêu ra bất kỳ điều gì mà thiếu những lý lẽ chắc chắn, luận điểm rõ ràng, hay những minh chứng thuyết phục. Và tương tự, cũng làm cho bạn không dễ tin ngay vào những gì bạn đọc được, nghe được, quan sát được hàng ngày. Mọi thứ đều cần được cân nhắc và kiểm chứng. Hỏi- trả lời – hỏi- trả lời…..chính cái chu trình đó đang ngày ngày kiến tạo nên chính chúng ta và tạo ra một xã hội ngày càng phát triển. Điều kiện cần và đủ là bạn luôn biết đặt câu hỏi và tự tìm được câu trả lời đúng.

Tuổi trẻ là những trang giấy trắng mà hết xã hội, gia đình, và những xu hướng thời đại thi nhau muốn ghi lên đó những dấu ấn của mình. Bạn đã sẵn sàng để tiếp nhận một cách chọn lọc nhất hay xa hơn nữa là chính bạn tự xây dựng lên những đường nét của cuộc đời mình?

Trước khi trở thành một công dân toàn cầu, phải chăng mỗi chúng ta trước nhất cần phải trở thành một công dân hiểu biết và có trách nhiệm trên chính đất nước của mình. Và một trong những trách nhiệm lớn nhất, quan trọng nhất, và cần thiết nhất mà đất nước chỉ có thể trông cậy vào những người trẻ Việt đó là định vị một cách khách quan nhất được chúng ta đang đứng ở đâu trên bản đồ phát triển của thế giới và chúng ta muốn đi về đâu?

Chính vì thế cần thiết hơn bao giờ hết: học tiếng nói của thế giới, tư duy theo quy luật phát triển, thuộc luật chơi và tích cực tham gia sân chơi toàn cầu hoá.

Bạn đã sẵn sàng chưa, người Việt trẻ?

Đứng yên, đi lùi, hay tiến lên: Bạn hãy quyết định!

HOÀNG HUY

Bản quyền thuộc về English4all.vn 

What does London look like when it is empty? London: 1 ngày trống vắng.

London, một trong những thành phố lớn nhất thế giới –trái tim của toàn Vương Quốc Anh thường được mệnh danh là “thành phố không ngủ”. Dù ngày hay đêm, thành phố này vẫn luôn náo nhiệt với nhip sống hiện đại chảy trôi không ngừng nghỉ. Tuy nhiên, điều này không phải cũng đúng. Đó là vào ngày Giáng Sinh (Christmas Day) – 25 tháng 12 hàng năm, London sẽ trở nên thật sự trống vắng vì tất cả mọi người đều ở trong nhà tận hưởng ngày vui sum họp bên gia đình, mọi phương tiện ngừng hoạt động, cả thành phố đóng cửa. Bạn đã bao giờ hình dung thành phố London khi không một bóng người sẽ như thế nào chưa? Hãy cùng English4ALL đến ga British Way để xem chiêm ngưỡng London vào khoảnh khắc hiếm hoi đó nhé. All aboard!

Film: Miasmatic

Annie Nguyen

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

Blond or Blonde? Phân biệt từ Blond và Blonde

Câu hỏi từ một bạn gửi đến cho English4ALL:

“Em muốn dịch “cô gái tóc vàng hoe” sang tiếng Anh có phải là “ A blonde girl” không ạ? Bạn em nói là “A blond girl” mới đúng? Vậy đáp án là như thế nào ạ và vì sao lại như thế?”

Hãy click để xem câu trả lời của English4ALL tại Stop Confusing nhé! All board!

 

English4ALL trả lời:

Sự khác biệt giữa Blond và Blonde thực sự rất đơn giản, hoàn toàn tuỳ thuộc vào giới tính mà từ này đề cập tới.

Khi bạn muốn nói một cô gái có mái tóc vàng, bạn sẽ sử dụng cách phát âm “Blonde”.

Khi bạn muốn nói một chàng trai có tóc vàng, bạn sẽ sử dụng “Blond”

Đây là một trong số ít trường hợp một tính từ tiếng Anh sử dụng dạng tính nam, và dạng tính nữ riêng biệt.

Từ blond bắt nguồn từ tiếng Pháp cổ (Old French) “Blund” nghĩa là một màu lai giữa màu vàng (golden) và màu hạt nhẻ nhạt (light chestnust). Chính vì có gốc Pháp nên từ “Blond” được thêm một chữ “e” khi sử dụng với giới nữ.

Từ Blond xuất hiện trong tiếng Anh vào khoảng năm 1481 và đến thế kỉ 17 đã dần thay thế từ “fair” trong tiếng Anh, dùng để chỉ tóc vàng.

Tương tự như vậy, cặp từ Brunet và Brunette cũng dùng để chị nam giới/nữ giới có tóc sẫm màu.

chúng ta cũng bắt gặp trường hợp của cặp từ “fiancé và fiancée. Fiancé là hôn phu, chồng sắp cưới; và fiancée là hôn thê, vợ sắp cưới.

Hi vọng bạn hài lòng với câu trả lời của English4ALL!

Chúc bạn ngày càng học tốt tiếng Anh hơn!

 

Bạn có biết?

Trong các bộ phim trinh thám của Alfred Hitchcock thường hay để những phụ nữ tóc vàng (blonde women) đóng vai chính bởi vì tác giả tin rằng người ta sẽ ít nghi ngờ (suspect) họ nhất, từ đó có cụm từ “Hitchcock blonde”.

Một người có mái tóc vàng đầy đủ sẽ có khoảng 120.000 sợi tóc, tóc sẫm màu (brunet) sẽ chỉ có khoảng 100.000 sợi và người tóc đỏ thì chỉ có 80.000 sợi.

Annie Nguyen

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

Thành ngữ tiếng Anh thú vị về tuổi già (Age Idioms) www.english4all.vn

Be quiet and act your age. Don’t be such a baby! – Thành ngữ tiếng Anh chỉ tuổi tác (Age Idioms)

Sinh-Lão- Bệnh – Tử, bánh xe của cuộc sống thường không bỏ xót bất kỳ ai trong vòng quay của nó. Ai trong chúng ta cũng đều sẽ trải qua những năm tháng tuổi xuân và đi đến những buổi xế chiều của cuộc đời. Người ta thường tránh nói đến tuổi già nhưng phải nói thế nào đây khi nhắc đến những người “không còn trẻ”. Với tính chất lịch sự và tinh tế, người Anh đã sáng tạo ra rất nhiều thành ngữ để nói về vấn đề tuổi tác. Hãy học cùng English4ALL nhé! All aboard!

1. Hôm trước mình ra siêu thị mua một ít bia rượu để về ăn mừng Giáng Sinh, vậy mà nhân viên siêu thị lại yêu cầu mình xuất trình giấy tờ tuỳ thân. Mình hơi tức nên nói hơi to “I am of age. I am 26 now.” Rõ là mình đủ tuổi rồi và trông cũng không còn trẻ con, sao lại hỏi giấy tờ mình. Bạn nhớ nhé: Be/come of age – là đủ tuổi hợp pháp để làm một việc gì đó có giới hạn tuổi như kết hôn, mua bia rượu, thuốc lá, hay kí kết các giấy tờ văn bản hợp đồng.

Ví dụ

Now that Mary is of age, she can buy her own car.

(Bây giờ Mary đủ tuổi rồi, cô ấy có thể mua xe hơi riêng)

 

2. Act your age! – Đây là câu nhắc nhở, cảnh cáo nếu như bạn thấy ai đó còn tỏ ra trẻ con hay hành xử kiểu con nít, gây khó chịu.

Ví dụ:

Be quiet and act your age. Don’t be such a baby!

(Trật tự và người lớn lên nào. Đừng có trẻ con như thế chứ!)

 

3. Age before beauty –Một cách nói đùa và hơi mỉa mai để nhường, ưu tiên cho ai đó đi trước .

Ví dụ:

“No, no. Please, you take the next available seat,” smiled Tom. “Age before beauty, you know.”

(Không không, cậu cứ việc ngồi đi” “ Tom cười “Thôi mời bác……….)

 

4. Để nhấn mạnh ý, ai đó mới bằng từng đó tuổi (trẻ) mà đã làm việc gì, người ta thường dùng……at the tender age of

Ví dụ: She left home at the tender age of 17 and got married to a rock singer.

(Mới 17 cái tuổi đầu, nàng đã bỏ nhà đi và lấy một tay ca sĩ nhạc rock)

 

5. Khi muốn tránh nhắc tới những từ như “middle aged” (trung tuổi) hay old (lớn tuổi), người Anh sẽ sử dụng …..of a certain age, để chỉ chung nhóm người không còn trẻ.

Ví dụ:

Adults of a certain age might want to spend a couple of hundred dollars more for a larger monitor that will be much easier on their eyes.

(Khi có tuổi, người ta sẽ muốn chi thêm một vài trăm đô cho một cái màn hình máy tính lớn hơn để mắt họ dễ thấy hơn)

 

6. Khi muốn nói điều gì đó đã rất lâu lắm rồi chưa xảy ra, người ta sẽ dùng in a coon’s age, in a dog’s age, hay in a month of Sundays. Những cách dùng này mang tính chất hơi hài hước.

Ví dụ:

How are you? I haven’t seen you in a coon’s age.

(Cậu khoẻ không? Lâu lắm rồi tớ không gặp cậu)

đôi khi cũng sử dụng in an age of years để diễn tả ý tương tự

Ví dụ:

How have you been? I haven’t talked to you in an age of years.

(Dạo nào cậu sao rồi? Lâu lắm không nói chuyện với cậu)

 

7.  Cụm từ in this day and age được dùng để chỉ chung ý: ngày nay, thời nay,

Ví dụ: Bill: Taxes keep going up and up.  (Dạo này thuế khoá tăng liên tùng tục)

Bob: What do you expect in this day and age?(Thế thời buổi này mày còn mong chờ cái gì?)

 

8. Để nhấn mạnh ai đó sống rất thọ tới một tuổi nào đó bạn có thể nói live to the ripe old age of something

Ví dụ: Sally’s aunt lived to the ripe old age of one hundred.

(Bà dì của Sally sống thọ tới tận 100 tuổi)

Đó là “hưởng thọ”, còn nếu muốn nói tới “hưởng dương” thôi, bạn chỉ cần nói…..to the age of….

Ví dụ: Ken lived to the age of sixteen.

(Ken sống được có 16 năm thì mất)

 

9. What’s your age? – Đừng nhầm đây là một câu hỏi tuổi tác nhé. Thực ra đây chỉ là một câu chào hỏi xã giao giữa bạn bè thân giống như Hello, how are you thôi!

Ví dụ: Yo, Sam! What’s your age?

(A, Sam đấy ah, khoẻ không?)

 

10. Khi muốn nói ai đó đã hết tuổi để được hưởng một đặc quyền, đặc lợi hay sự bảo hộ nào đó……đừng quên cụm từ age out nhé

Ví dụ:

Unfortunately Ihave aged out of the special student scholarship program, so I have to pay full price for these classes.

(Nhọ quá, tớ hết tuổi để xin chương trình học bổng đặc biệt cho sinh viên rồi, giờ tớ phải trả học phí toàn phần cho những khoá học này)

 

11. Để nói ai đó đã già đi, lớn tuổi hơn mà không cần dùng tới từ OLD, bạn hãy sử dụng những cách nói sau đây

get on in years

Ví dụ: Although she’s getting on in years, she still looks young.

(Mặc dù cô ấy đã có tuổi, nhưng nhìn vẫn rất trẻ trung)

Già hơn chút nữa: long in the tooth

Ví dụ: I think he is a bit long in the tooth to be a romantic hero in that play.

(Tôi nghĩ là anh ta hơi già mt chút đ đóng vai anh hùng lãng mn trong v kch đó)

Hoặc là: on in years

Ví dụ: My wife is dead and I am getting on in years.

(V tôi qua đi và tôi ngày mt già đi theo năm tháng)

Nếu muốn nói ai đó đã hết thời, đã qua giai đoạn sung sức nhất, hãy nói over the hill

Ví dụ: You say you are over the hill, but see how you run as fast as your son!

(Cu nói cu đã hết thi ri, đui ri, thế nhưng t thy cu còn chy nhanh như thng bé con)

HOÀNG HUY

Bản quyền thuộc về English4all.vn

10 từ tiếng Anh bị đọc sai nhiều nhất. 10 mispronounced words in English. www.english4all.vn

10 Most Commonly Mispronounced Words.- Top 10 từ tiếng Anh thường gặp bị đọc sai nhiều nhất.

Đôi khi người ta thường không sai ở những thứ khó khăn mà lại mắc những sai lầm ở những điều rất nhỏ. Tiếng Anh cũng vậy, có những từ rất dài và khó nhưng lại rất ít người đọc sai, nhưng bạn sẽ giật mình với danh sách Top 10 từ thường ngày bị đọc sai nhiều nhất trong tiếng Anh mà English4ALL xin giới thiệu hôm nay tại English on the street. Đừng chủ quan và coi thường những điều thường ngày bạn vẫn tiếp xúc. Bạn có bị đọc nhầm từ nào không? All aboard

clothes

Âm “e” trong clothes là âm câm (silent)

February

Bạn phải đọc cả 2 “r”: Feb-Roo-a-Ree, không phải Feb-yoo-a-ree.

athlete

Đừng quên là từ này chỉ có hai âm tiết (syllables): ath-leet, không phải: ath-a-leet.

probably

Từ này buộc phải có 3 âm tiết: prob-a-blee, không phải pra-lee hay prob-lee.

colleague

Đừng đọc “ue” ở cuối.

espresso

Không có X đâu: e-spres-o, không phải ex-pres-o.

Wednesday

“D” đầu tiên bị câm!.

escape

Một lần nữa, không có X: es-cape không phải ex-cape.

library

Vâng, có ba âm tiết: li-bra-ry, không phải li-bary.

picture

Đây là từ bị đọc nhầm nhiều nhất. Là pik-cher, không phải pit-cher.

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4all.vn

Thành ngữ tiếng Anh thú vị về Giáng Sinh (Christmas Idioms) www.english4all.vn

There’s no place like home for the Holidays Những thành ngữ thú vị về chủ đề Giáng Sinh (Christmas Idioms and Phrases)

Giáng Sinh là dịp lễ quan trọng nhất trong đời sống văn hoá của người dân Phương Tây. Đây là kỳ nghỉ lễ được mong đợi nhất trong suốt một năm, là ngày đoàn tụ của mọi gia đình và là dịp để mọi người được trao gửi cho nhau những yêu thương, quà tặng. Người Anh cũng có những câu thành ngữ rất riêng để nói về ngày lễ này, có thể bạn đã từng được nghe thấy ở đâu đó, và cũng có thể đó là từ những bài thánh ca giáng sinh (carol) bất hủ vẫn vang lên mỗi độ cuối năm về. Hãy cùng English4ALL tìm hiểu nhé! All aboard.

Xmas Idioms

 

White Christmas

Kỳ nghỉ lễ tuyệt vời nhất, theo nhiều người phải là kì nghỉ có tuyết. Ước mong về màu tuyết trắng trong dịp Giáng Sinh đã có từ rất lâu và trở thành một bài hát nổi tiếng, và giờ đây tên của bài hát ấy – White Christmas lại trở thành một cụm từ truyền thống để nói về một Giáng Sinh có tuyết lí tưởng.

 

There’s no Place like Home for the Holidays

Đây cũng đồng thời là một bài thánh ca Giáng Sinh (carol) ra đời từ ý niệm không có nơi nào để kỉ niệm những ngày nghỉ lễ tuyệt vời hơn bên gia đình. Học sinh, sinh viên trở về nàh với bố mẹ, đi thăm viếng họ hàng và trao gửi quà tặng cho nhau.

 

Xmas Comes but Once a Year

Giáng Sinh mỗi năm chỉ có một lần. Gần đây, đây được coi là cái cớ để mọi người có những kì nghỉ dài hơn, hay chi tiêu quá nhiều cho quà tặng (presents) nhưng câu thành ngữ này cũng là lời nhắc nhở mọi người nên đối xử tốt với nhau suốt cả năm hơn là chỉ những ngày lễ.

 

‘Tis the Season

“‘Tis” là dạng rút gọn cổ xưa của “it” và “is”. Ngày nay, người ta ít còn sử dụng ngoài trừ trong những bài hát truyền thống hay thi ca. Cách dùng này được viết ngắn lại từ một câu hát trong bài thánh ca (carol)“‘Tis the season to be jolly.” Jolly cũng là một từ cổ nghĩa là vui vẻ (happy)

 

Deck the Halls

“Decking” hay trang trí (decorating) nhà cửa (the halls) với những cành cây (branches) từ cây thiêng (holly tree) là một truyền thống lâu đời và đây cũng là tên một bài thánh ca nổi tiếng bắt nguồn từ âm hưởng Wales (Welsh tune) từ thế kỉ 17. Ngày nay, những người tổ chức Giáng Sinh (merry-maker) trang trí nhà cửa với đèn nhấp nhay (blinking lights), những cành thông (pine branches) và nhiều đồ trang trí khác.

 

Meet Me Under the Mistletoe

Cây tầm gửi (mistletoe) là loại cây bụi có hoa vàng và những quả mọng màu trắng có độc. Từ thế kỉ 16, ở Anh đã có truyền thống hôn nhau dưới nhánh cây tầm gửi, nhưng tới tận thế kỉ 18 thì tập tục này mới gắn liền với Lễ Giáng Sinh. Năm 1820, nhà văn Mỹ Washington Ivring đã từng viết “những chàng trái trẻ được đặc quyền (privilege) hôn những cô gái trẻ dưới những cây tầm gửi, mỗi lần được hái một trái berry từ bụi cây, khi tất cả trái được hái hết là đặc quyền cũng hết.”

 

The Stockings were Hung by the Chimney

Từ hàng trăm năm trước, trẻ con đã treo những đôi tất (socks) qua đêm bên cạnh lò sưởi (fireplace). Và lúc nào đó, một người khách lạ, một vị thánh hay cha mẹ sẽ bỏ những món quà (gift) vào những chiếc tất này, và giờ đây đó đã trở thành một truyền thống không thể thiếu. Những đôi tất giáng sinh (holiday stockings) được chứa đầy những món quà nhỏ và trái cây, như táo, cam và đôi khi những đứa trẻ hư lại chỉ nhận được một mẩu than (a chunk of coal)

 

Ho Ho Ho!

Theo truyền thống, trẻ em tin rằng có một ông già mập mạp, có râu trắng mặc đồ đỏ trượt qua những ống khói (chimmeys) để gửi quà tặng cho trẻ nhỏ, và “ho ho ho” là giả theo tiếng cười của ông. Người ta thường lấy cả hai tay giữ bụng khi giả tiếng cười để tạo sự vui nhộn.

 

Trim the Tree

Đây là một cách nói cũ về việc trang trí cây thông (a pine tree) với đồ trang trí, đèn sáng và những món đồ lấp lánh giống như niềm vui của cả gia đình.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn 

 

Nguồn gốc từ Brainstorming Word Orgin www.english4all.vn

Can you brainstorm on your own? Nguồn gốc từ Brainstorm (Origin of Brainstorming)

Trong một giờ học tiếng Anh phụ đạo, chỉ có 1 cô và 1 trò, trò đang vò đầu bứt tai vì chưa làm được bài tập ngữ pháp khó.

Cô nói “You should brainstorm.” (Em hãy động não đi!!!!)

Trò nói “I can’t.” (Em không làm được)

Trong 2 người trên có một người nói đúng và một người nói sai. Theo bạn là ai?????

Tropical Storm thì rất khủng khiếp, Rock Storm thì vô cùng cuồng nhiệt, vậy còn Brainstorm thì sao???

Muốn biết ai là người nói sai trong câu chuyện trên đây, hãy cùng chuyến tàu Thứ hai của English4ALL tới ga Word Origin tìm hiểu về từ Brainstorm nhé! All aboard.

Tuần vừa rồi tờ báo The Daily Mail của Anh có đăng một câu chuyện rằng Cơ quan Phát triển Xứ Wales (Welsh Development Agency) gửi nhân viên đi một khoá đào tạo (training courses) trong đó họ được dạy rằng không nên sử dụng từ “brainstorm” nhằm tránh làm động chạm và làm tổn thương (upsetting) người bị bệnh thần kinh hay khuyết tật (disability)

Rất ít người trong số chúng ta coi “brainstorm” là một từ mang nghĩa tiêu cực, mặc dù đúng là như vậy. Đó là bởi vì từ “brainstorm” có hai nghĩa rất khác biệt (distinct senses), một nghĩa ra đời ở Anh, và nghĩa còn lại ra đời ở Mỹ.

Nghĩa Anh của từ ra đời trước, được ghi nhận trong một từ điển y khoa năm 1894 của George Gould. Ông đã định nghĩa brainstorm là “một chuỗi những rối loạn đột nhiên và bất thường do rối loạn não” (cerebral disturbance), hay nói cách khác là một sự mất trí tạm thời (a transient fit of insanity). Sau đó đều các nhà văn Anh đều dùng từ này để viết về nhân vật nào đó bất thường về mặt thần kinh.

human brain with lightnings

Ở Mỹ, hầu như không ai biết đến từ này cho tới một phiên toà xử tội giết người (murder trial) vào tháng Ba 1907. Dươí tiêu đề “New York Adds a Term to its Slang vocabulary” (New York đã thêm một từ lóng mới vào vốn từ của mình) tờ Washington Post viết: “Chỉ trừ có một vài sinh viên chuyên ngành y khoa đã từng nghe thấy từ này trước khi bác sĩ Evans với vai trò là nhân chứng nói về nguyên nhân Harry Thaw bắn chết Stanford White để trả thù (take revenge) là một cơn điên bột phát (a brainstorm).

Nhưng cũng chính tại Mỹ, vào những năm cuối những năm 1920s, nghĩa mới- nghĩa hiện nay phổ biến của từ brainstorm đã xuất hiện. Brainstorm lúc này trở thành một thuật ngữ đề cập tới một chuỗi các hoạt động trí não (mental activity) nhằm dẫn tới một ý tưởng mới (a bright idea). Dần dần brainstorm được hiểu như hiện nay: một cuộc thảo luận nhóm tập trung (an intense informal group discussion) hướng tới sáng tạo ra các ý tưởng (generating ideas) và cách thức giải quyết vấn đề (problem solving). Năm 1941, ông Alex Osborn, một chuyên gia quảng cáo (advertising expert), nhận thấy rằng các buổi họp nhóm là tiền đề của việc tạo ra các ý tưởng mới, ông đã đưa ra các nguyên tắc giúp phát triển hoạt động này. Lúc đầu, từ nguyên gốc ông sử dụng để chỉ quá trình này là “think up”.

Trong thế chiến lần thứ Hai, nghĩa mới này của từ Brainstorm đã vượt biển quay trở lại Anh và thành nghĩa phổ biến nhất như ngày nay chúng ta vẫn sử dụng, và ít người còn nhớ đến nghĩa nguyên gốc liên quan tới chứng bệnh thần kinh như ban đầu.

Bây giờ thì bạn đã biết ai trong câu chuyện lúc đầu là người nói sai chưa?

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

All I want for Christmas is you – GLEE : Qùa Giáng Sinh ngọt ngào..

“Sắp Giáng Sinh rồi, anh muốn quà gì nào?”

“Em.”

“Còn gì nữa không?”

“Không, tất cả chỉ có thế thôi. Em là đủ.”

Còn bạn, bạn muốn quà gì cho mùa Giáng Sinh đang tới gần?

Với tất cả những người đã, đang, và sẽ say đắm trong tình yêu, không có món quà nào đắt giá hơn và được mong muốn hơn là những khoảnh khắc bình yên được ở bên cạnh người mình yêu thương sau cả một năm dài làm việc vất vả và bận rộn. Mùa Giáng Sinh là mùa yêu thương, là mùa của những ấm êm đọng lại giữa giá lạnh của mùa đông, là mùa của những ước vọng được trở thành sự thật, là mùa của lứa đôi và những tình yêu không tuổi.

Hãy cùng English4ALL tận hưởng giai điệu tuyệt vời của ca khúc All I want for Christmas is You – một bài hát không còn là mới nhưng lại chứa đựng một thông điệp chưa bao giờ là cũ: nơi nào có yêu thương, nơi đó có Giáng Sinh, hơi ấm và bình yên.

Chúc các bạn sẽ có “món quà” tuyệt vời nhất cho riêng mình trong mùa Giáng Sinh sắp tới.

All aboard! Listen and Love.

 

 

 

Lyrics

I don’t want a lot for Christmas

There is just one thing I need

I don’t care about the presents

Underneath the Christmas tree

 

I just want you for my own

More than you could ever know

Make my wish come true

All I want for Christmas is you, yeah.

 

I don’t want a lot for Christmas

There is just one thing I need

And I don’t care about the presents

Underneath the Christmas tree

 

I don’t need to hang my stocking

There upon the fireplace

Santa Claus won’t make me happy

With a toy on Christmas Day

 

I just want you for my own

More than you could ever know

Make my wish come true

All I want for Christmas is you

You, baby

 

Oh, I won’t ask for much this Christmas

I won’t even wish for snow

And I’m just gonna keep on waiting

Underneath the mistletoe

 

I won’t make a list and send it

To the North Pole for Saint Nick

I won’t even stay awake to

Hear those magic reindeer click

 

‘Cause I just want you here tonight

Holding on to me so tight

What more can I do?

Baby, all I want for Christmas is you

You, baby

 

Oh, all the lights are shining

So brightly everywhere

And the sound of children’s

Laughter fills the air

 

And everyone is singing

I hear those sleigh bells ringing

Santa, won’t you bring me the one I really need?

Won’t you please bring my baby to me?

 

Oh, I don’t want a lot for Christmas

This is all I’m asking for

I just want to see my baby

Standing right outside my door

 

Oh, I just want you for my own

More than you could ever know

Make my wish come true

Baby, all I want for Christmas is you

You, baby

 

All I want for Christmas is you, baby

All I want for Christmas is you, baby

All I want for Christmas is you, baby

All I want for Christmas is you, baby

 

 

LỜI DỊCH CỦA ENGLISH4ALL.

 

Anh chẳng mong muốn gì nhiều cho ngày Lễ Giáng Sinh

Chỉ có một điều duy nhất anh cần

Anh chẳng muốn quan tâm đến những món quà để dưới chân cây thông Noel

Anh chỉ muốn có em cho riêng anh mà thôi

Nhiều hơn mọi thứ mà em có thể biết

Hãy biến lời ước nguyện của anh thành sự thật đi

Tất cả những gì anh mong muốn có trong ngày Lễ Giáng Sinh chính là…

Em

 

Anh chẳng mong muốn gì nhiều cho ngày Lễ Giáng Sinh

Chỉ có một điều duy nhất anh cần

Anh chẳng muốn quan tâm đến những món quà để dưới chân cây thông Noel

Anh chẳng cần treo những chiếc bít tất của mình làm chi cả

Tít trên trời cao là một vùng pháo hoa

Ông già tuyết sẽ không làm cho anh hạnh phúc cùng với những thứ đồ chơi của Ông trong ngày Lễ

Anh chỉ muốn có em cho riêng anh mà thôi

Nhiều hơn mọi thứ mà em có thể biết

Hãy biến lời ước nguyện của anh thành sự thật đi

Tất cả những gì anh mong muốn có trong ngày Lễ Giáng Sinh chính là

Em Baby

 

Anh sẽ chẳng đòi hỏi gì cho Lễ Giáng Sinh năm nay

Anh sẽ chẳng mong ước điều gì hết… và anh

Anh chỉ muốn được tiếp tục chờ đợi

Ngay dưới gốc cây tầm gửi

Anh sẽ không viết danh sách quà và gửi nó

Đến miền Bắc cực cho Ông già Tuyết đâu

Anh sẽ chẳng thức khuya

Để nghe tiếng nhạc leng keng diệu kì của những chú Tuần Lộc

Bởi anh chỉ muốn có em ngay nơi đây đêm nay

Ôm chặt lấy anh

Anh còn có thể làm gì nữa đây

Ohh baby

Em là tất cả những gì mà anh mong có được trong ngày Lễ Giáng Sinh

Tất cả những ánh đèn đang toả sáng

Sáng rực khắp mọi nơi

Và những tiếng trẻ nhỏ cười đùa tràn ngập trong không khí

Và mọi người đang ca hát

Anh nghe thấy những chuông ling king từ chiếc xe trượt tuyết

Ông già tuyết sẽ không mang đến cho anh

Người duy nhất mà anh thật sự cần

 

Ông Già Tuyết… Ông sẽ mang người ấy đến với con chứ

Ohhhh anh chẳng mong muốn gì nhiều cho Lễ Giáng Sinh cả

Đây là tất cả những gì mà anh đang khát khao

Anh chỉ muốn nhìn thấy người anh yêu

Đang đứng ngay bên ngồi cửa nhà anh

Anh chỉ muốn có em cho riêng anh mà thôi

Nhiều hơn mọi thứ mà em có thể biết

Hãy biến lời ước nguyện của anh thành sự thật đi

Tất cả những gì anh mong muốn có trong ngày Lễ Giáng Sinh chính là em

 

Tất cả những gì anh mong muốn là có em trong ngày Lễ Giáng Sinh

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn