What does London look like when it is empty? London: 1 ngày trống vắng.

London, một trong những thành phố lớn nhất thế giới –trái tim của toàn Vương Quốc Anh thường được mệnh danh là “thành phố không ngủ”. Dù ngày hay đêm, thành phố này vẫn luôn náo nhiệt với nhip sống hiện đại chảy trôi không ngừng nghỉ. Tuy nhiên, điều này không phải cũng đúng. Đó là vào ngày Giáng Sinh (Christmas Day) – 25 tháng 12 hàng năm, London sẽ trở nên thật sự trống vắng vì tất cả mọi người đều ở trong nhà tận hưởng ngày vui sum họp bên gia đình, mọi phương tiện ngừng hoạt động, cả thành phố đóng cửa. Bạn đã bao giờ hình dung thành phố London khi không một bóng người sẽ như thế nào chưa? Hãy cùng English4ALL đến ga British Way để xem chiêm ngưỡng London vào khoảnh khắc hiếm hoi đó nhé. All aboard!

Film: Miasmatic

Annie Nguyen

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

HOW TO ask for information IN ENGLISH – Các cách đặt câu hỏi bằng tiếng Anh.

Hãy thử nghĩ xem điều gì có thể khiến bạn đi bất kỳ đâu mà không lo sợ bị lạc?

Điều gì có thể giúp bạn tra cứu thông tin ở bất cứ đâu mà không cần phải có WIFI, 3G, hay máy tính, smartphone??? Đó là kỹ năng Hỏi và đặt câu hỏi.

Nếu như có một người không biết đang lúng túng, thì đâu đó cũng có một người biết đang sẵn sàng trả lời và giúp đỡ. Và họ tìm nhau thông qua những câu hỏi và làm cho nhau vui bằng câu trả lời.

Bạn sắp đi London, bạn sắp qua Singapore, hoặc bạn chẳng đi đâu cả, đơn giản là đang tập thể dục bên bờ hồ Gươm mà không biết giờ, muốn hỏi giờ một người nước ngoài qua đường…Đừng tự làm khổ bản thân vò đầu bứt tai để lắp ghép từ tạo ra những câu hỏi tự chế theo kiểu của bạn.

Hãy câu hỏi mẫu và chuẩn đã luôn có sẵn và chờ đợi bạn ghi nhớ, thường xuyên luyện tập, và linh hoạt ứng dụng.
Mẫu câu để hỏi ở đâu? Ở trong chuy2ến tàu đầu tiên của How to….in English hôm nay.

Hãy hỏi theo cách của người Anh cùng English4ALL. All aboard!

Những cấu trúc sử dụng để hỏi thông tin (ask for information) bằng tiếng Anh.

1. Hỏi người quen. (Friends and Family)

Khi cần hỏi người thân hay bạn bè về một thông tin gì trước, bạn không cần rào đón mà có thể sử dụng ngay câu hỏi trực tiếp (a direct question) theo mẫu.

Wh? + Helping Verb + Subject + Verb?

(Từ để hỏi + Trợ động từ + Chủ ngữ + Động từ?)

Những từ để hỏi cơ bản trong tiếng Anh
Những từ để hỏi cơ bản trong tiếng Anh

Ví dụ:

How much does it cost? (Cái này bao nhiêu xiền?)

Where does she live? (Bà ấy sống ở đâu?)

 

asking for directions

2. Hỏi người không quen (Strangers or in formal situations)

Người Anh vốn lịch sự, nên khi cần hỏi thông tin từ một người xa lạ, người qua đường, hay trong những tình huống mang tính chất trang trọng, họ không bỏ lỡ cơ hội để thể hiện sự lịch sự của mình bằng cách “dài dòng” hơn một chút trước khi đặt câu hỏi.

 

(Pardon me, Excuse me) Can / could you tell me + wh? + S + verb?

(Xin lỗi/Làm ơn) Anh/Chị/Ông/Bà có thể cho tôi biết, chỉ giúp tôi + Nội dung câu hỏi + được không?)

Ví dụ:

Excuse me, Can you tell me when the next train from Bristol arrives?

(Xin lỗi, ông có thể cho tôi biết mấy giờ chuyến tàu kế tiếp từ Bristol đến được không?)

Pardon me, could you tell me how much the book costs?

(Xin thứ lỗi, ông có thể cho tôi biết giá tiền của cuốn sách được không ạ?)

 

 

3.Những câu hỏi phức tạp và hỏi những người quan trọng (phỏng vấn)

(Complicated Questions)

Khi bạn cần hỏi những câu hỏi hơi phức tạp một chút, chứa nhiều thông tin, hoặc hỏi sếp, hỏi trong buổi phỏng vấn xin việc…….hãy sử dụng những mẫu câu “loằng ngoằng” sau.

I wonder if you could + tell me / explain / provide information on …

Tôi không biết liệu quý vị có thể chỉ cho tôi/giải thích cho tôi/cung cấp thông tin cho tôi về…………

Ví dụ:

I wonder if you could explain how health insurance is handled at your company.

(Tôi không biết liệu anh có thể giải thích giúp chế độ bảo hiểm y tế ở công ty được giải quyết như thế nào không)

I wonder if you could provide information on your pricing structure.

(Tôi không biết liệu anh có thể cấp thông tin cho tôi về cơ cấu giá thành của anh được không)

 

Would you mind + verb + ing …?

Anh/chị/ông/bà có phiền…..làm gì không?

Ví dụ:

Would you mind telling me a little bit more about benefits at this company?

(Anh có phiền cho tôi biết một chút về các quyền lợi của công ty không?)

Would you mind going over the savings plan again?

(Anh có phiền nói lại về kế hoạch tiết kiệm lần nữa được không?)

 

 

4. Một số cách đáp lại yêu cầu câu hỏi

(Replying to a Request for Information)

Người hỏi lịch sự, thì không lý do gì người trả lời lại không lịch sự khi đáp lại cả.

Hãy tỏ ra lịch sự trong mọi tình huống trước khi trả lời một câu hỏi ai đó hỏi bạn bằng cách sử dụng những cụm từ đưới đây trước khi đi vào câu trả lời chính.

Thông thường

Sure (Chắc chắn rồi……

No problem (Không vấn đề gì……

Let me see (Để tôi xem nào………

 

Trang trọng hơn

I’d be happy to answer that. (Tôi rất vui được trả lời về điều đó….)

I should be able to answer your question. (Tôi có thể trả lời câu của anh/chị…..)

It’d be a pleasure to help you. (Tôi hân hạnh được giúp anh…..)

 

Tuy nhiên, chắc gì bạn đã biết, hoặc đã muốn trả lời điều mà người khác muốn hỏi bạn.

Trong những tình huống đó, dưới đây là những cách đối đáp từ chối (No) bạn nên sử dụng.

Thông thường

Sorry, I can’t help you out. (Xin lỗi, tôi không thể giúp bạn được…..

Sorry, but I don’t know that. (Xin lỗi, nhưng tôi không biết……

That’s beyond me. (Điều đó vượt quá câu trả lời của tôi/ Tôi không biết…..)

Trang trọng hơn

I’m afraid I don’t have the answer to that question.

(Tôi e rằng tôi không có câu trả lời cho câu hỏi đó.)

I’d like to help you. Unfortunately, I don’t have that information / don’t know.

(Tôi muốn giúp anh. Nhưng tiếc quá, tôi lại không biết điều đó/tôi không có thông tin đó…..)

 

5. 10 mẫu câu hỏi phổ biến nhất trong nói và viết tiếng Anh

(Ten Expressions to Use In Speaking And Writing) 

  • Can you tell me…?  (Có thể cho tôi biết….? giống Can you let me know…….?)
  • Could you tell me…? (Có thể cho tôi biết….? giống Can you let me know…….?)
  • I’d like to know…(Tôi muốn biết………)
  • D’you know…(Bạn có biết……..)
  • (Got / Have you) any idea…? (Bạn có biết……..)
  • Could anyone tell me…? (Có ai có thể chỉ giúp tôi………..)
  • (Do / Would) you happen to know…? (Bạn có biết……..)
  • I don’t suppose you (would) know…? 
  • I wonder if you could tell me…?
  • I wonder if someone could tell me…?

* Ba mẫu câu cuối cùng dùng trong tình huống trang trọng.

HOÀNG HUY

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

 

English in the News: Pope Francis names 20 new cardinals

[wr_row width=”boxed” background=”none” solid_color_value=”#FFFFFF” solid_color_color=”#ffffff” gradient_color=”0% #FFFFFF,100% #000000″ gradient_direction=”vertical” repeat=”full” img_repeat=”full” autoplay=”yes” position=”center center” paralax=”no” border_width_value_=”0″ border_style=”solid” border_color=”#000″ div_padding_top=”10″ div_padding_bottom=”10″ div_padding_right=”10″ div_padding_left=”10″ ][wr_column span=”span12″][wr_text el_title=”Tóm tắt” text_margin_top=”0″ text_margin_bottom=”0″ enable_dropcap=”no” appearing_animation=”0″ disabled_el=”no” ] [dropcap]T[/dropcap]in mới tốt lành cho ngày làm việc đầu năm mới 2015, Đức Giáo hoàng Francis vừa chỉ định 20 tân Hồng y trên thế giới, trong đó có Tổng Giám mục Hà Nội, Phêrô Nguyễn Văn Nhơn, người gốc Đà Lạt. Hãy cùng English4ALL đọc thêm bản tin BBC về quyết định tấn phong 20 vị Tân Hồng y với mục tiêu thắt chặt thêm các Giáo hội địa phương với Vatican,  và cùng nắm vững những từ mới rất hay về Giáo hội Công giáo nhé. All aboard![/wr_text][wr_text el_title=”WHO IS POPE” text_margin_top=”0″ text_margin_bottom=”0″ enable_dropcap=”no” appearing_animation=”slide_from_left” appearing_animation_speed=”Medium” disabled_el=”no” ]

POPE FRANCIS, WHO IS HE?

 

HAVE A LOOK AT

 

WHAT HE DID IN HIS FIRST YEAR AS THE POPE.

[/wr_text][wr_video el_title=”Pope Francis ” video_source_link_youtube=”https://www.youtube.com/watch?v=Z0bZiNND5zM” video_youtube_dimension_width=”650″ video_youtube_dimension_height=”400″ video_youtube_autoplay=”1″ video_youtube_loop=”0″ video_youtube_modestbranding=”1″ video_youtube_rel=”1″ video_youtube_showinfo=”1″ video_youtube_autohide=”2″ video_youtube_cc=”0″ video_alignment=”center” video_margin_top=”10″ video_margin_bottom=”10″ appearing_animation=”0″ disabled_el=”no” video_sources=”youtube” ][/wr_video][/wr_column][/wr_row][wr_row width=”boxed” background=”none” solid_color_value=”#FFFFFF” solid_color_color=”#ffffff” gradient_color=”0% #FFFFFF,100% #000000″ gradient_direction=”vertical” repeat=”full” img_repeat=”full” autoplay=”yes” position=”center center” paralax=”no” border_width_value_=”0″ border_style=”solid” border_color=”#000″ div_padding_top=”10″ div_padding_bottom=”10″ div_padding_right=”10″ div_padding_left=”10″ ][wr_column span=”span12″][wr_divider div_margin_top=”0″ div_margin_left=”0″ div_margin_bottom=”25″ div_margin_right=”0″ div_border_width=”5″ div_border_style=”ridge” div_border_color=”#f21818″ divider_width=”100″ disabled_el=”no” ][/wr_divider][/wr_column][/wr_row][wr_row width=”full” background=”none” border_width_value_=”0″ border_style=”solid” border_color=”#000″ div_padding_top=”10″ div_padding_left=”10″ div_padding_bottom=”10″ div_padding_right=”10″ ][wr_column span=”span6″][wr_image image_file=”http://www.english4all.vn/wp-content/uploads/2015/01/Pope.jpg” image_size=”large” link_type=”no_link” image_container_style=”img-rounded” image_alignment=”center” appearing_animation=”fade_in” appearing_animation_speed=”Medium” disabled_el=”no” ][/wr_image][wr_text el_title=”From BBC News” text_margin_top=”0″ text_margin_bottom=”0″ enable_dropcap=”no” appearing_animation=”slide_from_right” appearing_animation_speed=”Medium” disabled_el=”no” ]

Pope Francis names 20 new cardinals

Pope Francis has named 20 new cardinals, including churchmen from Tonga, Ethiopia and Myanmar.

Fifteen of the new appointees are under 80, making them eligible to enter a conclave to elect the Pope’s successor.

Pope Francis said the appointment of cardinals from 14 countries from every continent in the world showed the Vatican’s “inseparable link” with Catholic Churches around the world.

They will be formally installed on 14 February.

Pope Francis also announced on Sunday that he would lead of meeting of all cardinals to discuss reform of the Roman Curia, the Vatican’s administrative body, on 12 and 13 February.

Overhaul

The list of names includes five retired bishops who will join the College of Cardinals but are over 80 and so cannot take part in a papal election.

The College of Cardinals is made up of the Church’s most senior officials who are usually ordained bishops

It is the second time Pope Francis has announced the appointment of new cardinals from a wide variety of countries.

Last January he named 19 new additions, including churchmen from Haiti and Burkina Faso, which a Vatican spokesman said reflected his commitment to the poor.

Appointing cardinals is the most powerful way for the Pope to shape the Catholic Church, says the BBC’s Religious Affairs Correspondent Caroline Wyatt.

He has now chosen over a quarter of all cardinals able to vote for the next Pope.

With his appointments, Pope Francis appears to be trying to reflect the diversity and growth of the Church in developing nations, our correspondent adds.

In his a pre-Christmas address to cardinals, Pope Francis sharply criticised the Vatican bureaucracy, complaining of “spiritual Alzheimer’s” and “the terrorism of gossip”.

He wants to see an overhaul of the Church, bringing it closer to ordinary people.

He has previously said the Roman Catholic Church must strip itself of all “vanity, arrogance and pride” and humbly serve the poorest in society.

The 20 new cardinals

  • Archbishop Dominique Mamberti (France)
  • Archbishop Manuel Jose Macario do Nascimento Clemente (Portugal)
  • Archbishop Berhaneyesus Demerew Souraphiel (Ethiopia)
  • Archbishop John Atcherley Dew (New Zealand)
  • Archbishop Edoardo Menichelli (Italy)
  • Archbishop Pierre Nguyen Van Nhon (Vietnam)
  • Archbishop Alberto Suarez Inda (Mexico)
  • Archbishop Charles Maung Bo (Myanmar)
  • Archbishop Francis Xavier Kriengsak Kovithavanij (Thailand)
  • Archbishop Francesco Montenegro (Italy).
  • Archbishop Daniel Fernando Sturla Berhouet (Uruguay)
  • Archbishop Ricardo Blazquez Perez (Spain).
  • Bishop Jose Luis Lacunza Maestrojuan (Panama)
  • Bishop Arlindo Gomes Furtado, (Capo Verde).
  • Bishop Soane Patita Paini Mafia (Tonga)
  • Archbishop emeritus Jose de Jesus Pimiento Rodríguez (Colombia)*
  • Titular Archbishop Luigi De Magistris (Italy)*
  • Titular Archbishop Karl-Joseph Rauber (Germany)*
  • Archbishop emeritus Luis Hector Villalba (Argentina)*
  • Bishop emeritus Julio Duarte Langa (Mozambique)*

* Cardinal emeritus, without voting rights

From BBC News.

[/wr_text][wr_text el_title=”Soundcloud” text_margin_top=”0″ text_margin_bottom=”0″ enable_dropcap=”no” appearing_animation=”slide_from_right” appearing_animation_speed=”Medium” disabled_el=”no” ]

Listen to some other voices about Pope Francis and the reform he brings to the Catholic Church

 [/wr_text][wr_audio el_title=”Pope Francis different” audio_source_link=”https://soundcloud.com/bbc-world-service/whats-different-about-pope-francis” audio_dimension_width=”500″ audio_dimension_height=”80″ audio_color=”#FF6600″ audio_elements=”artwork__#__download_button__#__share_button__#__bpm__#__play_count__#__comments__#__ ” audio_auto_play=”0″ audio_alignment=”center” audio_margin_top=”10″ audio_margin_bottom=”10″ appearing_animation=”0″ disabled_el=”no” audio_sources=”soundcloud” ][/wr_audio][wr_audio el_title=”Pope Francis 1″ audio_source_link=”https://soundcloud.com/bbc-world-service/can-pope-francis-truly-bring-reform-to-the-catholic-church” audio_dimension_width=”500″ audio_dimension_height=”80″ audio_color=”#FF6600″ audio_elements=”artwork__#__download_button__#__share_button__#__bpm__#__play_count__#__comments__#__ ” audio_auto_play=”0″ audio_alignment=”center” audio_margin_top=”10″ audio_margin_bottom=”10″ appearing_animation=”0″ disabled_el=”no” audio_sources=”soundcloud” ][/wr_audio][wr_text el_title=”Soundcloud copy” text_margin_top=”0″ text_margin_bottom=”0″ enable_dropcap=”no” appearing_animation=”slide_from_right” appearing_animation_speed=”Medium” disabled_el=”no” ]

Listen to some other voices about Pope Francis and the reform he brings to the Catholic Church

 [/wr_text][/wr_column][wr_column span=”span6″][wr_text el_title=”Some words you don” text_margin_top=”0″ text_margin_bottom=”0″ enable_dropcap=”no” appearing_animation=”0″ disabled_el=”no” ]SOME WORDS YOU DON’T KNOW, DO YOU?

Pope (n): Giáo Hoàng

(the title of) the leader of the Roman Catholic Church:

Eg: Pope John Paul II

cardinal (n): Hng y

a priest of very high rank in the Roman Catholic Church:

Eg: Cardinals elect and advise the Pope.

churchman (n): Giáo chc, thành viên giáo hi.

a man who is actively involved in the Church, especially as a priest or other official

appointee (n): Người được chn, người được b nhim

someone who has been chosen officially for a job or responsibility:

Eg: a government appointee

The new appointee will be working closely with both departments.



eligible (adj) for sth: Có đủ tư cách, đủ điu kin làm gì

having the necessary qualities or satisfying the necessary conditions:

Eg: Are you eligible for early retirement/maternity leave?

You might be eligible for a grant.

Only people over 18 are eligible to vote.

conclave (n) mt ngh, cuc hp kín.

formal a private meeting at which the discussions are kept secret

successor (n) Người kế tc, kế v, kế nhim (mt v trí)

someone or something that comes after another person or thing

Eg: The university is seeking a successor to its vice chancellor, who retires this Easter.

This range of computers is very fast, but their successors will be even faster.



inseparable (adj): Không th tách ri

If two or more people are inseparable, they are such good friends that they spend most of their time together:

Eg: When we were kids, Zoe and I were inseparable.

If two or more things are inseparable, they are so closely connected that they cannot be considered separately:

Eg: Unemployment and inner city decay are inseparable issues which must be tackled together.

install (v) b nhim, th phong, nhm chc

to put someone in an important job or position:

Eg: She has installed a couple of young academics as her advisers.

bishop (n): Giám mc – người đứng đầu mt Giáo phn Công giáo.

a priest of high rank who is in charge of the priests of lower rank in a particular area:

Eg: the Bishop of Durham

College of Cardinals (n) Hi đồng Hng Y.

a group of people with a particular job, purpose, duty, or power who are organized into a group for sharing ideas, making decisions, etc.:

Eg: the Royal College of Medicine/Nursing

papal (adj) thuc v Giáo Hoàng

connected with the position or authority of the Pope (= the leader of the Roman Catholic Church):

Eg: a papal messenger/announcement/election

spokesman (n) người phát ngôn

someone who is chosen by a group or organization to speak officially to the public for them:

Eg: a government spokesperson

correspondent (n): phóng viên, thông tín viên (thường đưa tin t nước ngoài v)

a person employed by a newspaper, a television station, etc. to report on a particular subject or send reports from a foreign country:

Eg: a war correspondent

the education correspondent for the Guardian

bureaucracy (n): T quan liêu

a system for controlling or managing a country, company, or organization that is operated by a large number of officials employed to follow rules carefully:

Eg: I had to deal with the university’s bureaucracy when I was applying for financial aid.

overhaul (v): Kim tra, đại tu, ci t

to repair or improve something so that every part of it works as it should:

Eg: I got the engine overhauled.

The government plans to overhaul the health service.

vanity (n) tính t ph, t cao, t đại

The fact that you are too interested in your appearance or achievements:

Eg: He wants the job purely for reasons of vanity and ambition.

 arrogant (adj) – arrogance (n): s kiêu căng, ngo mn

unpleasantly proud and behaving as if you are more important than, or know more than, other people

Eg: I found him arrogant and rude.

humbly (adv) khiêm nhường

in a way that shows that you do not think you are important:

Eg: He very humbly ascribes his success to his wife.

Archbishop (n): Tng giám mc

A bishop of the highest rank who is in charge of churches and other bishops in a particular large area:

Eg: The Archbishop of Canterbury holds the highest position in the Church of England.

Emeritus (adj): danh d (tước hiu)

no longer having a position, especially in a college or university, but keeping the title of the position:

Eg: She became Emeritus Professor of Linguistics when she retired.[/wr_text][/wr_column][/wr_row][wr_row width=”full” background=”none” border_width_value_=”0″ border_style=”solid” border_color=”#000″ div_padding_top=”10″ div_padding_left=”10″ div_padding_bottom=”10″ div_padding_right=”10″ ][wr_column span=”span12″][wr_text el_title=”Hoàng Huy” text_margin_top=”0″ text_margin_bottom=”0″ enable_dropcap=”no” appearing_animation=”0″ disabled_el=”no” ]

HOÀNG HUY.
Bản quyền thuộc về English4ALL.vn
Bản tin dẫn nguồn từ BBC News.

[/wr_text][/wr_column][/wr_row]

10 Interesting Facts and Figures about London Taxis You Might Not Have Known 10 Điều thú vị về những chiếc Taxis ở London- có thể bạn chưa biết?

Làn sóng Uber đang gây chao đảo ngành công nghiệp Taxi ở Vietnam cũng như nhiều nước trên thế giới. Thế nhưng ở London, Uber chắc chắn sẽ khó có thể đọ sức được với những chiếc taxi đen trông có vẻ cổ kính mà người dân thường quen gọi là London Black Cab. Là một trong những biểu tượng sống động và điển hình nhất của thành phố London, những chiếc taxi đen ngày ngày vẫn vi vu trên phố như những sứ giả văn hoá độc nhất vô nhị. Không đơn giản là phương tiện đi lại, London Black Cab còn ẩn chứa rất nhiều những câu chuyện thú vị mà có khi ngay cả chính người London cũng chưa biết. Hôm nay chuyến tàu của English For ALL sẽ đưa bạn tới Ga British Way để tìm hiểu xem những “con bọ hung đen” này của London có gì đặc biệt nhé! All aboard!

*. Ở London, có hai loại taxi, loại taxi được đề cập tới trong bài viết này là London Black Cab là loại taxi truyền thống, có giá thành cao hơn so với một loại taxi khác là minicab – loại taxi của các hãng nhỏ có giá rẻ hơn và được thông báo cho hành khách trước khi bắt đầu lộ trình.

 1. The Knowledge – Hiểu biết đáng nể!!!!!

Khác với ở Vietnam, bạn chỉ cần một bằng lái xe hơi và là nhân viên của một hãng taxi, bạn đã trở thành một tài xế taxi chuyên nghiệp. Tuy nhiên, để trở thành một tài xế taxi ở London, hoàn toàn không đơn giản như vậy. Điều quan trọng nhất để trở thành một tài xế taxi London đó là “The Knowledge” – một bài kiểm tra mà tất cả các tài xế taxi phải vượt qua trước khi nhận được giấy phép (license) hành nghề. Nếu muốn trở thành tài xế taxi chuyên nghiệp và rong ruổi trên những chiếc black cab khắp phố phường London, họ phải mất từ 2-4 năm để học thuộc và nắm vững 320 tuyến đường (routes) ở London trong bán kính (radius) 6 dặm (6 miles – tương đương 10km) tính từ Charing Cross – tâm điểm của London, nơi có quảng trường Trafagar Square đã được đề cập tới trong bài viết thứ Sáu tuần trước của English4ALL. Tương đương với 25.000 tên phố và 20.000 tên của các toà nhà, công trình (landmarks). Chỉ những tài xế vượt qua bài thi này mới được cấp thẻ xanh (green badge), còn có một loại thẻ khác là thẻ vàng (yellow badge) dành cho một phạm vi nhỏ hơn dành cho vùng phụ cận (suburban area) của London, và không được khu vực của những tài xế có thẻ xanh. Bạn có thể tin rằng, những tài xế taxi London chính là những bách khoa toàn thư di động – bản đồ sống về London, chỉ cần vẫy xe và nói với tài xế điểm bạn cần đến, chỉ cần là một cái tên trong phạm vi 10km trong khu vực trung tâm London, họ sẽ ngay lập tức biết sẽ phải đưa bạn đi đâu mà không tốn đến 1s để tìm đường.

Green Badge

 2. Đa màu sắc

Mặc dù màu đen là màu truyền thống và phổ biến nhất của taxi London, nhưng đó không phải là màu bắt buộc, chúng có thể mang màu xanh, màu vàng, màu đỏ hay bất cứ màu gì, nhưng chủ yếu màu đen là đông đảo hơn cả.

 London Taxi

3. Mỗi một chiếc taxi là một “công ty” di động

Khác với các loại hình taxi khác hoạt động theo hãng và có chung một công ty quản lý, gần 21.000 chiếc taxi “đen” ở London là 21.000 “công ty” di động. Nói cách khác, mỗi người tài xế đồng thời là chủ nhân của chiếc xe và là một doanh nghiệp hoàn toàn độc lập. Bước lên một chiếc taxi cũng giống như bạn bước vào một cửa hàng.

4. Tiền thân của những chiếc taxi đen ngày này là gì vậy? Đó là những chiếc xe ngựa.

Giấy phép taxi đầu tiên ở London được cấp năm 1639 cho Corporation of Coachmen. Hackney carriages, hãng xe ngựa kéo mà sau này trở thành hãng Hansom Cabs năm 1834. Những chiếc xe hơi taxi thực thụ có mặt ở London vào khoảng 1908 và đến những năm 1920 đã thay thế những chiếc xe ngựa kéo hai bánh (hansom cabs) trở thành phương tiện taxi chủ yếu.

 London hansom cab

5. Muốn lái London cab, phải CAO!!!

Theo luật, những chiếc taxi London phải có chiều cao đủ để hành khách ngồi thoải mái trong vẫn đội chiếc mũ bowler của người Anh. Thêm vào đó, đã có thời, các tài xế taxi xe ngựa (hackney carriages) bắt buộc phải mang theo một bó cỏ khô (hay) cho ngựa ăn. Điều luật này thậm chí còn được giữ cho tới cả sau khi có những chiếc taxi cơ giới đầu tiên hoạt động.

10 Interesting Facts and Figures about London Taxis  10 Điều thú vị về những chiếc Taxis ở London- có thể bạn chưa biết? www.english4all.vn

6. Vòng cua ấn tượng.

Những chiếc taxi đen chỉ cần vòng cua quay đầu (a turning circle) khoảng 25 feet (gần 8m). Điều này cho phép xe có thể luồn lách vào mọi ngóc ngách của thành phố London, và đủ đi vào lối vào nhỏ của khách sạn Savoy Hotel. Đây đã trở thành yêu cầu bất buộc của mọi xe taxi London.Savoy Court cũng là một trong những địa điểm duy nhất ở London mà các phương tiện đi phía bên phải.

7. Muốn gọi xe, đừng hét!

Bạn sẽ trái luật nếu như hét to lên “Taxi” để thu hút sự chú ý của tài xế. Nếu bạn thấy một chiếc xe taxi sáng đèn, chỉ cần giơ tay để báo hiệu cho tài xế.

 London Black Cab 2

8. Taxi là gì?

Từ taxi bắt nguồn từ taximeter – đây là thiết bị tính đường đi và thành tiền được gắn trong các xe taxi. “Cab” là viết tắt của cabriolet- một động từ tiếng Pháp nghĩa là “nhảy” (to leap) – cũng là một loại taxi mà người ta thường nhảy ra khỏi xe khi kết thúc hành trình.

9. Nhà vệ sinh của xe ở đâu???

Đến bây giờ người ta vẫn không biết đây là chuyện có thật hay đùa nhưng người ta thường dẫn điều luật Town Police Clauses Act năm 1847 cho phép một người có thể được phép “tè” vào phía bánh xe bên trái phía sau của một chiếc taxi, miễn là tay phải của tài xế vẫn đang chạm vào chiếc xe.

10. Bị bệnh thì đừng đi taxi!

Đã có thời cũng là trái luật (illegal) nếu như một ai đó bắt taxi trong khi đang bị bệnh dịch hạch (bubonic plague). Điều này hiện nay vẫn đúng một phần, vì theo luật Y tế Công Cộng (Public Health (Control of Disease) Act of 1984) yêu cầu người đang bị bệnh dịch (a notifiable disease) phải thông báo cho tài xế biết để họ quyết định có chở khách hay không. Nếu tài xế quyết định nhận khách, anh ta sẽ phải thông báo cho nhà chức trách và khử trùng (disinfect) chiếc xe trước khi được đón khách tiếp theo.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

10 Interesting Facts and Figures about Trafalgar Square – London. – 10 Điều thú vị về Quảng trường Trafagar ở London.

Hàng năm mỗi khi thấy cây thông khổng lồ được dựng lên và sáng đèn trên quảng trường Trafagar, đó là lúc một mùa Giáng Sinh nữa đang đến gần. Không chỉ được mệnh danh là “trái tim của London”, quảng trường Trafagar còn là một trong những quảng trường đẹp và nổi tiếng nhất thế giới mà không du khách nào có thể bỏ qua khi đến thăm Vương Quốc Anh với những dấu ấn kiến trúc hoành tráng vẫn còn lại qua bao năm tháng. Quảng trường Trafagar còn chứa đựng nhiều điều thú vị hơn thế nữa mà English4ALL hôm nay sẽ giới thiệu tới các bạn trong chuyến tàu thứ Sáu của British Way. All aboard!

Trafagar 7
Toàn cảnh Trafagar Square nhìn từ Nhà triển lãm quốc gia (National Gallery)

1. Điểm nhấn chính (centrepiece) của quảng trường Trafagar (Trafagar Square) là cột đá Nelson (Nelson Column) được dựng lên để vinh danh Đô Đốc (Admiral) Horatio Nelson người đã lãnh đạo quân Anh giành chiến thắng trong trận Trafagar (Battle of Trafagar). Cột Nelson cao 169.3 feet (gần 52m), được phục chế lại vào năm 2006

Trafagar 2
Tượng Đô Đốc Nelson trên đỉnh cột đá

2. Phần bệ đỡ (pedestal) của cột Nelson được trang trí bằng bốn bức phù điêu bằng đồng (four bronze relief panels), mỗi tấm rộng 18 feet vuông, được đúc từ súng ống thu được của quân Pháp. Bốn bức phù điêu này khắc hoạ (depict) cảnh trận Cape St Vincent, trận sông Nile, trận Copenhagen, và cảnh tướng Nelson tử trận ở Trafagar.

Trafagar 8
Một trong 4 tấm phù điêu dưới chân cột đá Nelson

3. Các đài phun nước (fountains) ở quảng trường Trafagar, mặc dù mang tính chất biểu tượng cho cả quảng trường nhưng vẫn không tránh khỏi lệnh cấm của chính phủ trong mùa hè năm 2012, các đài phun nước này phải ngừng hoạt động do hạn hán kéo dài (prolonged drought ) ở Anh

Trafagar
Một trong hai đài phun nước trên Trafagar Square

4. Tại quảng trường có 4 bệ tượng (plinths) ở bốn góc vuông, 3 trong số đó đặt tượng của các vị vua trước đây của Anh Quốc. Riêng bệ tượng thứ tư, không bao giờ đặt tượng cố định mà trở thành nơi luân phiên trưng bày nghệ thuật. Trước đây đặt mô hình tàu HMS Victory (tàu của Đô đốc Nelson), đôi khi đổi thành Powerless Structures – tượng một cậu bé trên con ngựa gỗ (rocking horse) cao 4.1 m, đúc bằng đồng là tác phẩm của Michael Elmgreen và Ingar Dragset . Năm 2013, con ngựa gỗ sẽ được thay thế bằng Hahn / Cock – tượng một chú gà trống, biểu tượng cho “sự tái sinh- bừng tỉnh và sức mạnh” (regeneration, awakening and strength) của nghệ sĩ Katharina Fritsch.

Trafagar 4

Trafagar 5

Trafagar 6

5. Quảng trường Trafagar Square từng nổi tiếng là ngôi nhà của hàng ngàn chú chim bồ câu. Tuy nhiên việc cho chim ăn bừa bãi đôi khi lại thành gây hại, vì vậy vào năm 2003, thị trưởng London Ken Livingston đã tuyên chiến với bồ câu bằng lệnh cấm cho bồ câu ăn (cũng như bán các loại đồ ăn choc him gần khu vực quảng trường). Chính quyền còn thuê hẳn một con diều hâu (a hawk) để xua đuổi bồ câu. Dần dần đã giải tán được vấn nạn bồ câu, và đã có thể tổ chức các buổi hoà nhạc (concerts) hay sự kiện công cộng (public events) tại đây.

6. Mỗi năm, có một cây Giáng Sinh (a Christmas tree) được đặt ở giữa trung tâm quảng trường. Năm nào cũng cùng một loại cây giống nhau, một cây vân sam Na Uy (a Norwegian Spruce), đây là quà tặng của Na Uy để tỏ lòng biết ơn của nhân dân Na Uy đối với sự giúp đỡ của Anh trong Đại chiến thế giới lần thứ 2. Theo truyền thống, thị trường của Westminster (the Lord Mayor of Westminster) sẽ thăm Oslo – thủ đô Na Uy vào cuối mùa thu để tham gia hạ cây, và thị trường của Oslo sẽ đến London để thắp đèn cho cây vào dịp Giáng Sinh. Theo truyền thống Na Uy, đèn Giáng Sinh sẽ được treo dọc từ trên xuống (vertically) thay vì treo vòng xung quanh cây.

Cây Giáng Sinh ở Trafagar Square lên đèn là báo hiệu một mùa Giáng Sinh đã đến
Cây Giáng Sinh ở Trafagar Square lên đèn là báo hiệu một mùa Giáng Sinh đã đến

7. Có 17 tuyến xe bus chạy qua quảng trường Trafagar – hình thành nên một giao điểm của hệ thống giao thông London.

8. Trước kia quảng trường bốn phía đều giao nhau với những con đường rất đông đúc, tạo ra nguy hiểm cho khách tham quan. Năm 2003, quảng trường được quy hoạch lại và con phố phía trước Nhà triển lãm quốc gia (National Gallery) được đóng lại và tạo thành đường cho người đi bộ (pedestrianized). Các phần tường cũ bị dỡ bỏ và một bậc thềm (staircase) lớn được xây mới nối với nhà triển lãm, tạo thành một khung cảnh đẹp mắt.

9. Quảng trường Trafagar thuộc sở hữu của Nữ hoàng Anh và là một phần tài sản của Hoàng Gia, và giao cho chính quyền London (Greater London Authority) quản lý, trong khi đó các tuyến đường xung quanh quảng trường và khu vực dành cho người đi bộ ở phía bắc lại do Hội đồng thành phố Westminster quản lý.

10. Hitler đã từng có kế hoạch nếu xâm lược thành công được Anh Quốc, sẽ mang cột đá Nelson về Berlin để làm chiến lợi phẩm (a war spoil)

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

Top 10 British Inventions That Changed the World- Top 10 phát minh của người Anh đã đổi thay thế giới.

Đã có thời người ta nói “Mặt trời không bao giờ lặn trên đế quốc Anh” (The Sun Will Not Set on the British Empire) như một lời ca ngợi đế chế Anh hùng mạnh với nhiều thuộc địa trải dài khắp thế giới. Ngày ấy là một quá khứ đã xa tuy nhiên đã bao giờ bạn tự hỏi thế giới sẽ như thế nào nếu như đã không có người Anh chưa? Thực sự, nước Anh đã đóng góp cho thế giới nhiều hơn là vai trò của một cường quốc giống như các nước khác. Là một đất nước của những nhà khoa học, toán học và những nhà phát minh danh tiếng nhất trong lịch sử thế giới hiện đại, chỉ bằng top 10 phát minh (greatest inventions) mà hôm nay English4ALL giới thiệu, nước Anh đã có thể thay đổi phần nào diện mạo thế giới ngày nay. Bạn không tin ư? Hãy lên tàu đến ngay ga British Way để xem câu trả lời nhé. All aboard!

10 .Không có người Anh, không có Hoa Kỳ (United States of America)

Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (The United States of America (USA) là quốc gia chiếm một nửa diện tích-nửa phía nam (southern half) lục địa Bắc Mỹ, giữ vai trò là siêu cường thế giới duy nhất hiện nay. (the sole current global superpower) và sẽ là một trong những quốc gia có ảnh hưởng lớn nhất trên thế giới (most influential countries), đặc biệt trong các lĩnh vực công nghiệp, văn hoá, và quân sự. Nước Mỹ đã được tạo thành bởi các thuộc địa (colonies) của Anh ở Bắc Mỹ tuyên bố độc lập (declared independence) khỏi Vương Quốc Anh sau những tranh cãi leo thang (growing disputes) về việc đánh thuế (taxation) thuộc địa mà không có đại diện tại nghị viện Anh. Cuộc chiến tranh kéo dài 8 năm từ 1775 đến1783 đẫn đến chiến thắng và độc lập cho Mỹ với sự hỗ trợ mang tính quyết định (decisive assistance) từ Pháp, Tây Ba Nha và Hà Lan. Tuy nhiên, những người lãnh đạo của cuộc cách mạng đó đều là người Anh trước khi họ trở thành những người Mỹ độc lập vào năm 1783.Theo cách đó, có thể coi Mỹ là một phát minh của người Anh.

USA-UK

9. Không có người Anh, không có bóng đá (football) và hầu hết các môn thể thao hiện đại

Hầu hết các môn thể thao phổ biến trong thế giới hiện đại đều có nguồn gốc từ nước Anh, hay ít nhất là về việc tiêu chuẩn hóa (standardization) luật chơi và các trận tranh tài phổ biến rộng rãi. Đáng chú ý nhất là bóng đá (football), criket, bóng bầu dục (rugby) và tennis. Nhiều môn thể thao hiện đại khác cũng đã thay đổi lịch sử môn thể thao của mình để phù hợp với sự đa dạng của thể thao Anh, chẳng hạn như Bóng đá Mỹ (American Football) (có nguồn gốc từ Rugby- bóng bầu dục) và bóng chày (baseball) (có nguồn gốc từ môn bóng Rounders). Tất nhiên, người Anh không phải là người đầu tiên nghĩ đến việc đá một quả bóng trên sân cỏ, nhưng người Anh đã tiêu chuẩn hóa cấu trúc và quy tắc của hầu hết các môn thể thao cạnh tranh hiện đại như chúng ta biết ngày nay.

Multisports

 

8. Không có người Anh, không có các định luật của Newton (Newton’s Laws)

Isaac Newton là một nhà vật lý và toán học người Anh. Sinh ra vào năm 1642, Newton phát hiện ra và viết tài liệu cho ba định luật chuyển động liên quan đến vật lý. Các định luật của Newton như sau: Định luật 1 Newton: Một vật đang đứng yên hoặc chuyển động sẽ đứng yên hoặc chuyển động mãi mãi nếu không còn bị ngoại lực tác dụng hoặc hợp lực của các ngoại lực bằng 0. Định luật 2 Newton: Gia tốc (momentum) của một vật cùng hướng với lực tác dụng lên vật. Độ lớn của gia tốc tỉ lệ thuận với độ lớn của lực và tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật. Định luật 3 Newton: Trong mọi trường hợp, khi vật A tác dụng lên vật B một lực, thì vật B cũng tác dụng lại vật A một lực. Hai lực này có cùng giá, cùng độ lớn, nhưng ngược chiều. Newton cũng là người đầu tiên phát minh tài liệu về định luật vạn vật hấp dẫn. Các phát minh của Newton là một trong những phát minh có tầm ảnh hưởng nhất trong lịch sử khoa học hiện đại và ông là một trong những nhà khoa học quan trọng nhất trong lịch sử nhân loại.

Newton

7. Không có người Anh, không có máy tính lập trình (Programmable Computer)

Các máy tính lập trình đầu tiên được phát minh bởi nhà toán học- khoa học người Anh Charles Babbage trong thập niên 1820. Mặc dù ông được công nhận là người phát minh ra máy tính lập trình, nhưng Babbage không còn sống để nhìn thấy chiếc máy khi được thiết kế hoàn thiện. Babbage đã bắt đầu làm việc trên một máy tính cơ khí (mechanical computer) mà ông gọi là các “động cơ khác biệt” (Difference Engine) trong năm 1822, ông làm việc hơn mười năm với sự tài trợ của chính phủ Anh (government funding). Nhưng dự án này cuối cùng đã bị lãng quên (abandoned) sau khi mất kinh phí do chính phủ Anh mất niềm tin vào dự án kéo dài này. Máy được xây dựng lần đầu tiên từ thiết kế ban đầu của Babbage hơn 150 năm sau vào năm 1989. Sau khi làm việc trên nhiều động cơ khác nhau, Babbage đã phát minh ra công cụ phân tích (Analytical Engine), một cỗ máy phức tạp hơn nhiều so với “động cơ khác biệt”, nó có thể được lập trình bằng cách sử dụng các thẻ đục lỗ. Công cụ phân tích này, mặc dù không được xây dựng hoàn thiện mãi cho đến năm 2011 bởi các nhà nghiên cứu Anh, nhưng nó đã là chiếc máy tính lập trình đầu tiên (first ever working programmable computer) và là bước tiến đầu tiên trong lịch sử của máy tính như chúng ta đã biết.

Programmable Computer
Chiếc máy tính lập trình đầu tiên trên thế giới

 

 

6. Không có người Anh, không có các website (World Wide Web)

Chúng ta không nên nhầm lẫn (confused) World Wide Web với Internet (một hệ thống mạng máy tính toàn cầu được phát minh ở Mỹ), World Wide Web, phát minh bởi nhà khoa học máy tính (computer scientist ) người Anh Tim Berners-Lee, là hệ thống tài liệu siêu văn bản liên kết với nhau (interlinked hypertext documents ) thông qua việc truy cập mạng. World Wide Web dường như là hệ thống đằng sau các khái niệm về các trang web và các website. Berners-Lee đầu tiên đề xuất khái niệm của World Wide Web vào tháng 3 năm 1989, sau đó trình bày tại CERN cùng với nhà khoa học Bỉ Robert Cailliau. CERN sau đó công khai giới thiệu các dự án này vào tháng Mười Hai năm 1990. Trang web đầu tiên, info.cern.ch, đi trực tiếp tại CERN vào ngày 06 tháng 8 năm 1991. Điều thú vị là mặc dù nhận ra tiềm năng lợi nhuận cá nhân to lớn từ phát minh của mình, nhưng Berners-Lee đã tặng ý tưởng này cho nhân loại (gift the idea to the world) mà không cần khoản lợi nhuận nào.

Www

 

5. Không có người Anh, không có Tivi –truyền hình (Television)

Truyền hình đầu tiên được công bố trên thế giới được phát minh bởi nhà phát minh người Anh John Logie Baird năm 1925. Logie Baird cũng được ghi nhận với sự phát minh ra ống truyền hình điện màu (electric color television tube) hoàn thiện đầu tiên. Buổi trình diễn truyền hình công khai đầu tiên của Logie Baird đã được thực hiện trước khi các thành viên của Viện Hoàng gia (Royal Institution) vào ngày 26 tháng 1, 1926. Sau đó, ông cũng đã công bố truyền hình màu đầu tiên vào ngày 3 tháng 7 năm 1928. Truyền hình của Logie Baird hiển thị một dòng 30 hình ảnh theo chiều quét dọc tại 5 khung hình mỗi giây, sau đó các mô hình nâng cao tỷ lệ khung hình đến 12,5 khung hình mỗi giây trong lần đầu tiên công bố. Phát minh này của Logie Baird đã mở đường (paved the way) cho sự phát triển của công nghệ truyền hình, và đây vẫn là một trong những phát minh có ảnh hưởng nhất trong lịch sử, cho phép tất cả mọi người trên thế giới có thể giao tiếp thông qua các hình ảnh chuyển động.

Television

 

4. Không có người Anh, không có đầu máy hơi nước (Steam Locomotive)

Đầu máy hơi nước đầu tiên được phát minh bởi Richard Trevithick, một nhà phát minh- kỹ sư khai thác mỏ (mining engineer) người Anh. Đầu máy hơi nước của Trevithick được xây dựng năm 1804 tại Pen-y-Darren South Wales để vận chuyển hàng hoá. Trevithick đã bán các bằng sáng chế (patents) đầu máy hơi nước cho Samuel Homfray. Trong một trong những công bố đầu tiên, các đầu máy này đã tải thành công hết sức ấn tượng với 10 tấn sắt, 5 toa xe (wagon) và 70 người đàn ông qua 9,75 km giữa Penydarren và Abercynon trong 4 giờ và 5 phút. Trevithick tiếp tục làm việc với các đầu máy hơi nước trong nhiều năm nữa cho đến khi ông qua đời vào tháng 4 năm 1833. Một bản sao của đầu máy hơi nước đầu tiên của ông được xây dựng vào năm 1981 tại khu công nghiệp xứ Wales và Bảo tàng Hàng hải, sau đó di chuyển đến Bảo tàng quốc gia Waterfront tại Swansea. Đầu máy vẫn chạy vài lần trong một năm trên một đường ray ngắn bên ngoài bảo tàng.

Steam Lomocotive

 

3. Không có người Anh, không có thuyết tiến hóa (Theory of Evolution)

Charles Darwin là một nhà tự nhiên học (naturalist) người Anh sinh năm 1809. Darwin là người đầu tiên đề xuất (propose ) các học thuyết phổ biến hiện nay về sự tiến hóa, chọn lọc tự nhiên (natural selection) và nguồn gốc phổ biến. Sau một chuyến đi 5 năm toàn thế giới trên chiếc tàu HMS Beagle, Darwin trở lại Anh và tìm một người nổi tiếng trong giới khoa học để gửi những lá thư của ông đến các nhà khoa học tại quê nhà; trong khi đó ông tiếp tục nghiên cứu địa chất (geology) trên tàu Beagle. Sau đó Darwin được bầu vào Hội đồng của Hiệp hội địa chất, và chuyển đến London để tiếp tục công việc của mình; ông tham gia một nhóm các nhà khoa học trong đó bao gồm cả Charles Babbage. Darwin hình thành thuyết tiến hóa của ông trong suốt cuộc đời, nhưng ông chỉ xuất bản học thuyết của mình vào những năm sau qua quyển sách “Nguồn gốc của các loài” (On The Origin of Species) vì sợ công chúng sẽ phản ứng (respond) với những gì mà học thuyết của ông đưa ra. Tại thời điểm này, đây là một học thuyết gây nhiều tranh cãi, vì nó đưa ra lý thuyết rằng sự sống trên trái đất được phát triển không do bàn tay tạo hóa của Thiên Chúa. Tuy nhiên, Charles Darwin đã bất chấp tranh cãi (controversy) (và trong một số trường hợp, chế giễu), vẫn tiếp tục công việc của mình cho đến khi ông qua đời vào ngày 19 tháng 4 năm 1882 do bệnh tim, có nhiều khả năng là do nhiều năm làm việc quá sức (overwork), bệnh tật và căng thẳng.

Evolution Theory

2. Không có người Anh, không có điện thoại (telephone)

Điện thoại được phát minh bởi nhà phát minh người Anh Alexander Graham Bell và cấp bằng sáng chế vào năm 1876. Bell bỏ học ở tuổi 15, nhưng vẫn duy trì niềm đam mê của ông đến với khoa học và sinh học. Khi di chuyển đến Luân Đôn sống với ông nội của ông, Bell đã tìm thấy tình yêu cho việc học tập và đã dành nhiều giờ mỗi ngày cho việc nghiên cứu. Năm 16 tuổi, ông đi dạy diễn thuyết (elocution) và âm nhạc tại Học viện Weston House tại Moray, Scotland. Một năm sau, Bell theo học tại Đại học Edinburgh, sau đó ông được chấp nhận vào Đại học Luân Đôn (University of London). Thí nghiệm đầu tiên của ông với âm thanh được hình thành khi ông được đưa tới xem một máy “nói” tự động được thiết kế bởi Baron Wolfgang von Kempelen và được xây dựng bởi Sir Charles Wheatstone.

Bị cuốn hút bởi chiếc máy này, Bell đã mua một bản sao của một cuốn sách viết bằng tiếng Đức bởi Baron Wolfgang von Kempelen và thiết kế một chiếc máy tương tự như vậy cùng với anh trai của mình. Nhiều năm sau, trong khi làm việc tại Khoa Diễn thuyết (School of Oratory), Đại học Boston, Bell trở nên đặc biệt quan tâm đến công nghệ truyền tải âm thanh (technology to transmit sound). Bỏ công việc tại trường đại học, ông quyết định theo đuổi việc nghiên cứu cá nhân về đề tài này. Năm 1875, Bell đã tạo ra một điện báo âm thanh (an acoustic telegraph) và được cấp bằng sáng chế vào tháng 3 năm 1876 sau một cuộc chạy đua sát sao (a close race) với nhà phát minh Mỹ Elisha Gray, người đã cáo buộc Graham Bell ăn cắp sáng chế từ ông ấy. Các văn phòng cấp bằng sáng chế cuối cùng phán quyết có lợi cho Bell và ông đã được cấp bằng sáng chế cho điện thoại đầu tiên của thế giới.

Telephone
Bell đang thực hiện cuộc điện thoại đầu tiên trên thế giới

 

1. Không có người Anh, không có Tiếng Anh (English Language)

Tiếng Anh là ngôn ngữ thứ hai được sử dụng rộng rãi nhất (the second most widely spoken language) trên thế giới sau tiếng Hoa Phổ Thông (Mandarin Chinese). Tuy nhiên, nó là ngôn ngữ chính thức (official language) của nhiều quốc gia nhất trên toàn thế giới, và là ngôn ngữ thứ hai phổ biến nhất trên toàn cầu. Tiếng Anh thường được sử dụng như là ngôn ngữ trung gian (intermediary language of choice) tại các sự kiện toàn cầu và các hội nghị thượng đỉnh quốc tế (international summits). Tiếng Anh cũng là ngôn ngữ được sử dụng trên phạm vị rộng lớn nhất trên thế giới, và người bản xứ của ngôn ngữ này trải dài đến những quốc gia xa xôi như Úc, New Zealand, Mỹ, Canada và tất nhiên là Anh Quốc, nơi mà ngôn ngữ này đã được sinh ra. Mỗi bài phát biểu vĩ đại trong lịch sử lâu đời của thế giới đều được nói bằng tiếng Anh, mỗi học thuyết, báo chí, các đề xuất, và thiết kế trên thế giới đều có chung một điểm: được viết bằng tiếng Anh. Đó là lý do tại sao tiếng Anh là phát minh có ảnh hưởng nhất của Anh Quốc (most influential invention)

Oxford Advanced Learner Dictionary

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

Do you know about MOVEMBER? Nguồn gốc và ý nghĩa của MOVEMBER.

Hàng năm cứ đến tháng 11, nếu bạn đến thăm các nước nói tiếng Anh, đặc biệt là Úc, Anh………bạn sẽ gặp rất nhiều những người đàn ông để ria mép? Phải chăng để ria mép là mode thời trang của nam giới ở đây? Thực ra không phải vậy, họ đang làm từ thiện đấy. Có thể bạn hoài nghi nhưng điều đó là hoàn toàn là thật nếu như biết về MOVEMBER – một nét văn hoá mới và hiện đại của những đấng mày râu phương Tây. English4ALL xin giới thiệu đôi nét tới các bạn về phong trào Movember trong chuyến tàu tuần này của British Way. All aboard.

Mo Bros

MOVEMBER là gì?

Movember một từ ghép của từ Moustache (ria mép) và November (tháng 11) và là một sự kiện kéo dài suốt một tháng mỗi năm liên quan đến sự phát triển của ria mép và rơi vào tháng mười một, để nâng cao nhận thức về ung thư tuyến tiền liệt và các sáng kiến ung thư khác cuả phái nam

Movember nhằm mục đích để tăng cường cơ hội phát hiện ung thư sớm, chẩn đoán và điều trị hiệu quả, và cuối cùng là giảm số lượng các ca tử vong đồng thời có thể phòng ngừa được căn bệnh này. Bên cạnh việc kiểm tra hàng năm Quỹ Movember (The Movember Foundation) khuyến khích người đàn ông nhận thức được tầm quan trọng của tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư và áp dụng một lối sống lành mạnh hơn.

Quỹ Movember là một tổ chức toàn cầu hàng đầu cam kết thay đổi thực trạng về sức khoẻ nam giới.

Đến nay, cộng đồng Movember đã gây quỹ được 346 triệu bảng Anh thông qua 800 chương trình ở 21 quốc gia. Số tiền này được gây dựng và sử dụng nhằm nâng cao cuộc sống của những người đàn ông bị các bệnh ung thử tiền liệt tuyến (prostate cancer), ung thư tinh hoàn (testicular cancer) và các vấn đề sức khoẻ tâm thần (mental health problems)

Quỹ Movember thách thức (challenge) nam giới để ria mép trong suốt tháng Movember (trước đây gọi là tháng November – tháng 11) để gây quỹ (raise the funds) cho các chương trình chăm sóc sức khoẻ nam giới. Tới nay, đã có 4 triệu bộ ria mép (moustaches) được nuôi trên toàn thế giới, và con số này sẽ vẫn tiếp tục tăng chừng nào các vấn đề về sức khoẻ nam giới vẫn còn tồn tại.
movember-poster

Phong trào Movember gây guỹ như thế nào?

Các nguồn quỹ được quyên góp thông qua các chiến dịch nhận thức hàng năm (annual awareness campaign) của tổ chức diễn ra hàng năm, gọi là Movember, với việc kêu gọi hàng triệu đàn ông trên khắp thế giới để ria mép.
Vào đầu tháng Movember, các chàng trai, các quý ông sẽ hành động (take action) bằng cách “đăng ký” với một gương mặt được cạo nhẵn nhụi (a clean-shaven face) và trong suốt 30 ngày của tháng 11 sẽ để ria mép. Những quý ông hào hiệp này sẽ được gọi là Mo Bros, và những người phụ nữ trong cuộc sống của họ sẽ hỗ trợ, giúp đỡ họ được gọi là Mo Sistas, tất cả cùng với nhau tạo thành cộng đồng Movember – Mo Community để gây quỹ và nâng cao nhận thức để thay đổi tình trạng sức khoẻ nam giới.

Với một bộ ria mép mới toanh, các Mo Bros trở thành những tấm biển quảng cáo di động và biết nói cực kỳ hiệu quả (walking, talking billboards) trong suốt tháng, giống như một cuộc thi chạy hay đi bộ từ thiện, họ sẽ sử dụng bộ ria của mình để bắt đầu những cuộc trò chuyện liên quan tới những vấn đề bỏ ngỏ về sức khoẻ nam giới và tìm kiếm các nguồn ủng hộ Quỹ.

Vào cuối tháng, cộng đồng Movember sẽ ăn mừng những nỗ lực của họ bằng cách tham gia vào các Movember Gala Party được tổ chức khắp nơi trên thế giới hoặc tự tổ chức những hoạt động ăn mừng riêng với đồng nghiệp, bạn bè và các nhóm cộng đồng.

 

Nguồn gốc cuả Movember

Quỹ Movember được đồng sáng lập bởi Luke Slattery, Travis Garone, Adam Garone và Justin Coghlan năm 2003 tại Úc. Là một quỹ không lợi nhuận của tổ chức dành riêng bệnh tuyến tiền liệt nam giới. Movember bắt đầu tại Úc và đã phát triển lên một phong trào toàn cầu, chiến dịch chính thức có mặt tại Canada, Vương quốc Anh, Ireland, Hoa Kỳ, New Zealand, Tây Ban Nha, Hà Lan, Nam Phi và Phần Lan.

Ý tưởng của Movember đến từ một cuộc trò chuyện giữa Luke Slattery và Travis Garone năm trước khi Foundation được thành lập. Luke và Travis xem thời trang chung trên thế giới đã đi qua và sự trở lại của xu hướng thời trang từ quá khứ khi câu hỏi đã được đặt ra, tại sao không trở lại của ria mép?

Cả hai cảm thấy- Moustache – Mo có thể làm với một sự hồi sinh, phát triển một bộ ria mép trong vòng một tháng từ đó Movember được sinh ra.

Năm 2003, chỉ 30 Mo Bros tham gia. Các quy tắc đơn giản, bắt đầu vào tháng 11 cạo sạch và dành phần còn lại của tháng để phát triển một Mo. Ý tưởng rất đơn giản chỉ để xem ai có thể phát triển các bộ ria mép tốt hơn.

Trong năm 2004, 450 Mo Bros đã tham gia cùng với bạn tình, bạn bè và gia đình để tài trợ cho sự tăng trưởng Mo của họ , trước sự ngạc nhiên của mọi người, họ đã quyên được $ 55.000. Đó là đóng góp lớn nhất PCFA chưa bao giờ nhận được vào thời điểm này. Các Mo Bros bắt đầu nhận biết các bộ ria mép có thể được hình thành huy hiệu Movember, qua những cuộc trò chuyện họ nhận ra rằng sẽ rất hiệu quả nếu biến mỗi Bro Mo vào một chương trình quảng cáo đi bộ cho sức khỏe nam giới, cùng lúc cho phép họ thường xuyên gặp nhau để có một nụ cười với bạn bè.

Chiến dịch Movember tiếp tục phát triển và trong năm 2006, Quỹ đã được ở một vị trí quan trọng thứ hai của sức khỏe nam giới cần được chú ý đến tại Úc.

Từ năm 2004, Quỹ từ thiện Movember đã nâng cao nhận thức và kinh phí của các vấn đề sức khỏe nam giới, chẳng hạn như ung thư tuyến tiền liệt và trầm cảm ở Úc và New Zealand. Trong năm 2007, sự kiện này được đưa ra ở Ireland, Canada, Cộng hòa Séc, Đan Mạch, Tây Ban Nha, Anh, Israel, Nam Phi, Đài Loan và Hoa Kỳ. Nó đã lan từ Úc đến Nam Phi, châu Âu và Bắc Mỹ. Như năm 2011 người Canada là những người đóng góp lớn nhất cho các tổ chức từ thiện Movember của bất kỳ quốc gia nào.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

 

 

Top Interesting Facts about United Kingdom 1 – Những điều thú vị về nước Anh (Phần 1)

Không chỉ nổi tiếng với Big Ben, Buckingham Palace và rất nhiều những công trình kiến trúc nổi tiếng.

Không chỉ có một lịch sử lâu đời, một hoàng gia quyền uy và danh tiếng bậc nhất thế giới.

Không chỉ là một xứ sở sương mù lạnh giá và có phần buồn tẻ trong suy nghĩ của nhiều người chưa tới nơi đây.

Anh Quốc còn ẩn chứa nhiều điều thú vị hơn thế nữa.

Đã bao giờ bạn nghĩ rằng nước Anh là một đất nước thật kì quặc nhưng cũng vô cùng hấp dẫn?

Bạn sẽ hoàn toàn tin vào điều đó sau khi cùng English4ALL tới ga British Way để cùng khám phá những bí mật thú vị về nước Anh. All aboard!

Uống bia rượu tại các quán Bar ở Anh

Pub

Ở Anh, trong quán rượu hay quán bar, bạn có thể uống bao nhiêu tùy thích nhưng bạn không được phép uống say (get drunk) và ở Scotland sẽ là phạm pháp nếu bạn chẳng những uống say mà còn sở hữu 1 con bò (cow).

The “Tube” (Tàu điện ngầm của London)

London Tube
Trong hệ thống tàu điện ngầm ở London, đoạn từ ga Leicester Square đến Convent Garden là tuyến tàu phổ biến nhất với khách du lịch mặc dù đoạn đường này đi bộ còn nhanh hơn đi bằng tàu điện ngầm.

Hệ thống tàu điện ngầm của London, mặc dù là hệ thống đầu tiên và lớn nhất thế giới, vẫn được coi là hệ thống đắt nhất và ít độ tin cậy nhất.

409 thang cuốn (escalators) trong hệ thống ga điện ngầm London mỗi tuần di chuyển đoạn đường tương đương bằng 7 chuyến đi vòng quanh thế giới.

 

Hoàng gia Anh

British-Royal-Family
Không có gì bất ngờ khi sự việc được coi là kỳ lạ nhất trong lịch sử là việc Nữ hoàng Berengaria của Navarre, người đã cưới Vua Richard của nước Anh, lại chưa bao giờ đặt chân đến nước Anh.

Trên thế giới, lâu đài Windsor được coi là nơi ở lâu đời nhất của một triều đại phong kiến mà vẫn còn đang được sử dụng để ở, và cung điện Buckingham được xây dựng năm 1702 trên mãnh đất vốn từng là một nhà thổ (brothel) khét tiếng.

Người ta cũng tin rằng lâu đài Windsor bị ma ám (haunted), những hồn ma bao gồm Vua Henry VIII, Nữ hoàng Elizabeth đệ nhất, Vua George và Charles đệ nhất.

Nữ hoàng Anh, người từng nắm lĩnh quyền lực trên khắp thế giới, mặc dù rất uy nghi và có danh tiếng vẻ vang, vẫn không được phép vào Viện Thứ Dân của Nghị Viện Anh (House of Common) , chỉ đơn giản vì bà không phải là nghị sỹ – thành viên của Viện này.

Vào thời trung cổ ở England, kể cả động vật cũng bị kiện ra tòa án và bị trừng phạt vì những tổn thất mà chúng gây ra cho con người và tài sản của họ.

Uống trà

Afternoon Tea
Người Anh là những con nghiện uống trà (tea addicts). Một người Anh uống nhiều trà hơn bất cứ người dân của bất kỳ đất nước nào (nhiều hơn 20 lần so với người Mỹ).

 

Thủ đô London

London

London được biết đến là thành phố có sự đa dạng về văn hóa chủng tộc nhất (high cultural diversity) trên thế giới, điều này được chứng minh bằng thực tế rằng 25% dân số London không phải được sinh ra ở Anh.
Một trong những nhà hát nổi tiếng nhất nước Anh là Nhà hát Hoàng gia Bristol (The theatre Royal Bristol) vẫn trình diễn vở “Cats” (Những chú mèo) từ năm 1766!

Bạn có biết rằng London đã từng có bao nhiêu cái tên không? Nó từng được gọi là Londonium trong thời La mã xâm lược, là Ludenwic vào thời Saxon, và là Ludenburg vào thời Alfred Đại đế.

Con mắt Thiên Niên Kỷ – London Eye là vòng quay quan sát cao nhất thế giới tại thời điểm nó được xây dựng năm 1999, mỗi vòng quay (rotation) của nó là 30 phút.

Trong trận Đại Hỏa hoạn ở London (Great Fire of London) năm 1666, thành phố đã bị tàn phá hoàn toàn và phải mất rất lâu để xây dựng lại, nhưng số thương vong chỉ là 8 người!

Số đồ cổ di tích trong viện Bảo tàng Anh Quốc (British Museum) chứa đựng 2 triệu năm nền văn minh thế giới.

Chắc hẳn bạn đã từng nghe đến bài hát ru “London bridge is falling down” (Cây cầu London đang sập). Bạn có biết rằng bài ca đó có từ cách đây hơn 1000 năm? Người Saxonđã phá hủy cây cầu London bằng tàu và dây thừng để kéo đổ nó xuống. Người ta cho rằng bài ca bắt nguồn từ đó. Tuy nhiên, hiện nay, thì người và xe vẫn chạy rầm rầm qua cầu London (London Bridge) mỗi ngày.

Bạn có biết rằng dòng sông Thames chảy dọc London có hơn 200 cây cầu (bridge) bắc qua và 20 cống ngầm (tunnel) ?

 

Big Ben không phải là một chiếc đồng hồ

London

Trái ngược với suy nghĩ phổ biến rằng Big Ben là tên chiếc đồng hồ nổi tiếng nhất thế giới, nó thực tế là tên của quả chuông lớn nhất nặng 13 tấn. Chiếc tháp của đồng hồ có tên là Tháp Elizabeth (Elizabeth Tower) .

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

 

Why do British wear poppies every November? Vì sao người Anh lại cài hoa anh túc lên ngực áo vào tháng 11?

Đến với nước Anh những ngày đầu tháng 11, nhiều người chắc hẳn sẽ không khỏi thắc mắc khi thấy hầu như mọi người ai cũng đều cài một bông hoa đỏ bằng giấy lên ngực áo? Phải chăng văn hoá Anh cũng có Lễ Vu Lan giống như văn hoá Việt? Nhưng tại sao lại không thấy đeo những bông hoa trắng? Bông hoa nhỏ này là một loại phù hiệu chung hay còn mang ý nghĩa gì? English4ALL hôm nay sẽ cùng các bạn tìm hiểu câu chuyện về nét văn hoá này của nước Anh tại ga British Way nhé! All aboard.

Ngày 11/11 là ngày gì?

Năm 1918, sau bốn năm dài chiến chinh và đẫm máu, cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất (The First World War) đã chắm dứt vào ngày 11/11/1918. Tiếng súng đã ngừng hẳn váo lúc 11h ngày 11/11/1918. Hàng triệu người đã chết và vị thương trong cuộc chiến này, hoà bình đã lập lại nhưng rất nhiều chàng trai đã vĩnh viễn không thể trở về nhà. Một năm sau, 1919,ngày 11 tháng 11 được chọn làm một ngày đặc biệt để mọi người hướng về những người đã ngã xuống. Từ đó, cứ đến 11h ngày 11 tháng 11, dù là ai, là thủ tướng đang họp ở nghị viện, là sinh viên đang học ở giảng đường, hay là công nhân đang lao động trên công trường mọi người trên khắp nước Anh sẽ đều dành hai phút im lặng để tưởng niệm những người đã khuất.

Lúc đầu, ngày 11/11 được gọi là ngày Armistice Day – Ngày Đình Chiến, bởi vì từ “armistice” (đình chiến) diễn tả đúng tính chất sự kiện, nhưng dần dần, người ta thường gọi ngày này là ngày Remembrance Day – Ngày Tưởng Niệm hay Poppy Day- Ngày Hoa Anh Túc hơn. Một truyền thống đã có gần 100 năm để mọi người ghi nhớ ngày này đó là cả nước sẽ cùng đeo một bông hoa anh túc đỏ (poppies) lên ngực áo từ cuối tháng 10 cho tới tháng 11.

Các nhà lãnh đạo Anh trong lễ tưởng niệm ngày 11/11
Các nhà lãnh đạo Anh trong lễ tưởng niệm ngày 11/11

Vì sao lại là hoa anh túc?

Một vòng hoa tưởng niệm kết bằng những bông hoa anh túc giấy trong ngày Remembrance Day ở Anh
Một vòng hoa tưởng niệm kết bằng những bông hoa anh túc giấy trong ngày Remembrance Day ở Anh

Ở Vietnam, cây anh túc nổi tiếng là nguyên liệu để sản xuất ra thuốc phiện và được bài trừ mạnh. Tuy nhiên, với người dân Anh và thế giới nó lại là 1 biểu tượng thiêng liêng. Tại sao không phải là hoa hồng, hoa phong lan, hay vô số những loài hoa rất đẹp khác, mà lại là hoa anh túc (poppey). Bởi vì chỉ có duy nhất loài hoa dại này mọc được ở chiến trường Gallipoli, nơi đã diễn ra cuộc chiến khốc liệt nhất vào năm 1915. Điều này có thể bắt gặp trong In Flanders fields một trong những bài thơ hay nhất của Thế Chiến lần thứ nhất của nhà thơ, đồng thời cũng là trung tá (Lieutenant Colonel) quân đội Canada John McCrae

In Flanders fields the poppies blow
      Between the crosses, row on row,
   That mark our place; and in the sky
   The larks, still bravely singing, fly
Scarce heard amid the guns below.

We are the Dead. Short days ago
We lived, felt dawn, saw sunset glow,
   Loved and were loved, and now we lie
         In Flanders fields

Take up our quarrel with the foe:
To you from failing hands we throw
   The torch; be yours to hold it high.
   If ye break faith with us who die
We shall not sleep, though poppies grow
         In Flanders fields.

Chính bài thơ này đã khơi nguồn cảm hứng cho Moina Michael- một nữ nhà thơ người Mỹ nghĩ đến việc sử dụng hoa anh túc để tưởng niệm những người đã chết. Bà cũng đã viết một bài thơ đáp lại rất hay vào năm 1918, We Shall Keep the Faith

Oh! you who sleep in Flanders Fields,
Sleep sweet – to rise anew!
We caught the torch you threw
And holding high, we keep the Faith
With All who died.

We cherish, too, the poppy red
That grows on fields where valor led;
It seems to signal to the skies
That blood of heroes never dies,
But lends a lustre to the red
Of the flower that blooms above the dead
In Flanders Fields.

And now the Torch and Poppy Red
We wear in honor of our dead.
Fear not that ye have died for naught;
We’ll teach the lesson that ye wrought
In Flanders Fields.

Với những thuộc tính rất đặc biệt: là cây duy nhất mọc dễ dàng trên chiến trường lúc đó, vòng đời cũng rất ngắn – cũng giống như sự sống của những người lính trẻ. Họ sinh ra, cống hiến và chết đi trong 1 thời gian ngắn.

Từ đó, các tổ chức từ thiện ở Anh, đặc biệt là The Royal British Legion (Lữ đoàn Hoàng gia Anh) cứ gần đến tháng 11 lại tổ chức những hoạt động từ thiện, kêu gọi quyên góp để gây quỹ tri ân các cựu chiến binh và gia đình của họ. Mỗi người quyên góp sẽ được tặng một bông hoa anh túc giấy để cài lên ngực áo. Điều đó dần trở thành một truyền thống tốt đẹp của người dân Anh.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

10 Interesting Facts and Figures about Oxford University You May Not Have Known – 10 điều thú vị về trường Đại học Oxford có thể bạn chưa biết

Nằm ở ngay giữa London và thành phố Gloucester, Oxford, nơi có những lớp học từ những năm 1098, là trường đại học cổ nhất trong thế giới các nước nói tiếng Anh và là đại học cổ thứ hai còn tiếp tục hoạt động trên thế giới, chỉ sau trường University of Bologna của Ý. Ngoài bộ từ điển Oxford nổi tiếng khắp thế giới mà người học tiếng Anh nào cũng biết, ngoài những giải Nobel và tên tuổi các nhà khoa học, các chính khách nổi tiếng thế giới xuất thân từ ngôi trường này, bạn còn biết gì về Oxford- ngôi sao sáng nhất của giáo dục đại học Anh và thế giới. Tại ga British Way thứ sáu tuần này, English4ALL xin giới thiệu tới các bạn một số điều có thể bạn chưa biết về trường đại học cổ kính và danh tiếng bậc nhất Vương Quốc Anh nhé.

 Oxford

Số lượng sinh viên

Trường đại học Oxford có khoảng 22.000 sinh viên trong đó 11.772 sinh viên đại học và 9850 sinh viên sau đại học. Sinh viên sau đại học chiếm 45% tổng số sinh viên và 62% số này đến từ nước ngoài.

Là một trường tư

Oxford 2

Mặc dù là một trong những cơ sở giáo dục trọng yếu và hàng đầu tại Anh, Oxford là một trường đại học tư (private university). Học phí trung bình hàng năm của sinh viên đại học dựa trên một thang bậc tính theo thu nhập, nhưng sinh viên Anh và Châu Âu (EU) thường phải trả tới £9000/năm (khoảng $14.000), trong khi sinh viên từ các nơi khác của thế giới đến học sẽ phải trả từ £14.415 cho tới £21.220 (tuỳ khoá học)cộng với £6724 phí hàng năm.

Nguồn gốc của từ Snobby

Từ snob (kẻ trưởng giả học làm sang, kẻ đua đòi) trong tiếng Anh đích thực là bắt nguồn từ Oxford. Từ này đầu tiên là viết tắt của cụm từ Latin “sine nobilitate” nghĩa là “không có địa vị

Phong tục đón xuân

Vào lúc 6.00h, ngày 1 tháng 5 hàng năm, một dàn đồng ca của trường Magdalen (Magdalen College –trường thành viên của Đại học Oxford) sẽ hát bằng tiếng Latin từ toà tháp Magdalen (Magdalen Tower) để chào đón mùa xuân bắt đầu. Đám đông công chúng sẽ tập hợp để lắng nghe và thưởng thức những màn nhảy múa ngay sau đó. Và đặc biệt là tất cả các quán pub sẽ đều mở cửa vào 6h sáng ngày hôm đó để phục vụ bia và bữa sáng cho mọi người.

Tục cấm lửa

Bên trong thư viện Bodleian cổ kính của trường đại học Oxford
Bên trong thư viện Bodleian cổ kính của trường đại học Oxford

Thư viện Bodleian là thư viện nghiên cứu chính của trường đại học Oxford. Quy mô bộ sưu tập của thư viện này chỉ đứng thứ hai sau Thư viện Anh Quốc với hơn 11 triệu bản sách. Luật của Ai Len cũng yêu cầu thư viện lưu trữ một bản của mỗi cuốn sách được xuất bản tại Cộng hoà Ai Len. Điều thú vị nhất đó là trước khi một sinh viên muốn vào thư viện với tư cách là một người đọc mới (a new reader), họ phải đồng ý tuyên thệ một cách trang trọng rằng sẽ không mang lấy bất kỳ một đoạn văn bản nào của thư viện, không được mang lửa, đốt lửa hay hút thuốc trong thư viện. Ngày xưa lời tuyên thệ (declaration) này được đọc bằng miệng bằng tiếng Latin, hiện nay thì thay thế bằng việc ký vào một bức thư.

Không dành cho nữ giới

Cho tới tận năm 1878, Oxford vẫn là cấm địa đối với phái nữ. Mặc dù tới năm 1884, nhà trường đã cho phụ nữ tham dự các kỳ thi, tuy nhiên họ không được phép nhận bằng cho tới tận năm 1920. Chỉ tới năm 1959, điều này mới được dỡ bỏ, và đến 1974, Oxford chính thức trở thành trường học chung cho cả hai giới (co-education)

Khoai tây đã biến mất

Cánh cửa No Peel này đã có từ hàng trăm năm nay.
Cánh cửa No Peel này đã có từ hàng trăm năm nay.

Đã từng có vô số ý tưởng điên rồ và những phương cách chữa trị lạ lùng để đẩy lùi Cái Chết Đen (Black Death – đại dịch kinh hoàng trong lịch sử Châu Âu thế kỉ 14). Vào thế kỉ 16, các bác sỹ của trường Christ Church College đã kê đơn (prescribed) vỏ khoai tây như một biện pháp phòng ngừa. Sau khi ăn vỏ khoai tây (potato peels) vào bữa sáng, bữa trưa, và bữa tối mỗi ngày, sinh viên của trường đã nổi loạn (revolt). Một bức hoạ phản đối chế độ ăn uống này đã được đốt lên một trong những cửa chính của trường, viết rất to từ “No Peel” (Không vỏ khoai nữa!)

Harry Potter, tên tuổi mới của trường Christ Church

Oxford Stairs

Những bậc cầu thang Great Hall tại trường Christ Church College đã khơi nguồn cảm hứng và sau này được sử dụng như cầu thang dẫn vào đại giảng đường của Hogwarts (Hogwarts’ Great Hall) trong truyện và phim Harry Potter

“This, That, and the Other”

Oxford Advanced Learner Dictionary
Từ điển Oxford là ấn bản nổi tiếng toàn cầu của nhà xuất bản Oxford

Bạn có biết dấu phẩy trong bất kỳ cách liệt kê nào từ ba vật trở lên như (A, B, và C) theo như văn phong tiếng Anh chuẩn được gọi là gì không? Đó là dấu phẩy Oxford (Oxford comma) bắt nguồn từ nhà xuất bản Oxford (Oxford University Press) nơi đã tạo ra chuẩn này.

Huyền thoại về nàng Frideswide

Hình ảnh về nàng Frideswide trong một tranh khảm kính tại nhà thờ
Hình ảnh về nàng Frideswide trong một tranh khảm kính tại nhà thờ

Huyền thoại về việc hình thành nên nhà trường kể rằng Frideswide là một nàng công chúa (a princess) muốn hiến dâng đời mình cho giáo hội (the Church). Tuy nhiên, một vị vua có ý định cưỡng hôn nàng, và nàng trốn đến Oxford. Nhà vua đuổi theo Frideswide, nhưng khi vào đến thành phố, tự nhiên ông bị mù. Ông cầu xin công chúa hãy tha thứ cho ông và giải phóng nàng khỏi hôn ước (betrothal) đổi lại hãy làm cho mắt ông sáng trở lại. Sau này, Frideswide thành lập ra một nữ tu viện (nunnery) và từ đó những trường đại học đầu tiên đã mọc lên xung quanh đó để làm chỗ trú chân cho các học giả của tu viện (monastic scholars).

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn